Hoa Kỳ - thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ liên tục tăng trưởng trong suốt 15 năm qua. Năm 2013 xuất khẩu đạt 23,9 tỷ USD, tăng 21,4% so với năm 2012; năm 2014 đạt 29,4 tỷ USD, tăng 24%. Năm 2015, kim ngạch đạt gần 33,5 tỷ USD, tăng 16,9% so với năm 2014. Năm 2015 cũng là năm, Việt Nam đạt thặng dư thương mại lớn nhất ở thị trường Hoa Kỳ với giá trị 25,7 tỷ USD.

Hàng dệt may là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, chiếm 32,09% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, với trên 1,61 tỷ USD, tăng 2,85% so với cùng kỳ năm 2015.

Đứng sau nhóm hàng dệt may là một số nhóm hàng cũng đạt kim ngạch lớn trwn 100 triệu USD trong 2 tháng đầu năm như: giày dép 602,78 triệu USD, tăng 8,25% so cùng kỳ; điện thoại và linh kiện 547,05 triệu USD, tăng mạnh trên 92%; gỗ và sản phẩm gỗ 370 triệu USD, tăng 6,1%; máy vi tính và linh kiện 329,33 triệu USD, giảm trên 12%.

Nhìn chung, xuất khẩu sang Hoa Kỳ 2 tháng đầu năm nay đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch ở đa số các nhóm hàng; trong đó đáng chú ý là nhóm hàng sắt thép mặc dù kim ngạch chỉ đạt 46,4 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh tới 489%. Bên cạnh đó là nhóm hàng điện thoại, rau quả và sản phẩm hóa chất xuất khẩu cũng tăng mạnh, với mức tăng tương ứng là 92%, 60% và 49% so với cùng kỳ.

Kim ngạch xuất khẩu các ngành hàng vào thị trường Hoa Kỳ được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới do nhu cầu thị trường cao và cơ hội mở rộng hoạt động bán hàng sẽ nhiều hơn nhờ hội nhập. Tuy nhiên, để xuất khẩu được, các doanh nghiệp (DN) Việt Nam phải vượt qua rất nhiều rào cản thương mại như an toàn vệ sinh thực phẩm, thủ tục đăng ký…

Theo ông Đào Trần Nhân - Tham tán thương mại Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ - với Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam được hưởng lợi. Đơn cử như ngành dệt may, trong năm 2014, Việt Nam phải đóng cho Hoa Kỳ tiền thuế nhập khẩu là 1,68 tỷ USD, chiếm ¾ giá trị thuế của Mỹ thu từ dệt may xuất vào thị trường. Đối với ngành giày dép năm 2014, tiền thuế mà 11 nước TPP đóng cho Hoa Kỳ khi xuất khẩu vào đây là 450 triệu USD, trong đó, phần thuế Việt Nam đóng 445 triệu USD.

Thị trường giày dép ở Hoa Kỳ rất lớn. Theo tính toán của Hiệp hội Giày dép Hoa Kỳ, thị phần giày dép Việt Nam đang chiếm 12%, dự báo tăng lên mức 22% vào năm 2019. Lợi thế tăng trưởng thị phần, kim ngạch là nhờ tác động của TPP đi vào cuộc sống, các dòng thuế dệt may và giày dép gần như trở về 0%, tạo thuận lợi cho Việt Nam tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường.

Mặt hàng thực phẩm và đồ cũng được dự báo có nhiều triển vọng nhưng các DN Việt Nam muốn xuất khẩu cần quan tâm đến Luật Hiện đại hóa An toàn vệ sinh thực phẩm (FSMA) của Hoa Kỳ. Theo đó, cần lưu giữ hồ sơ bản gốc của từng lô hàng để phục vụ cho việc truy suất nguồn gốc khi Hoa Kỳ yêu cầu. Song song đó, DN luôn trong tư thế đáp ứng yêu cầu kiểm tra nơi sản xuất đột xuất từ phía cơ quan quản lý thị trường xuất khẩu. Một điều rất cần thiết là DN phải đăng ký với Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) về chất lượng sản phẩm, đăng ký cơ sở sản xuất kinh doanh để FDA cấp mã số kinh doanh, đăng ký người đại diện tại Mỹ, đây là những yêu cầu bắt buộc của nhà xuất khẩu vào Hoa Kỳ.

Theo các DN, một mặt hàng để tiếp cận được với thị trường Hoa Kỳ rất gian nan. Đơn cử như các mặt hàng hoa quả tươi. Hiện, mới có 4 mặt hàng hoa quả tươi của Việt Nam xuất được vào thị trường này gồm: thanh long, chôm chôm, vải, nhãn. Hai mặt hàng khác là xoài và vú sữa đang trong quá trình xúc tiến các thủ tục đăng ký. Thông thường, 1 loại quả của Việt Nam khi muốn xuất vào Hoa Kỳ cần 5-7 năm để triển khai các thủ tục. Do vậy, khi tiếp cận được thị trường DN cần có kế hoạch gìn giữ và phát triển. 

Cơ hội thị trường là hoàn toàn có, song lại gặp rất nhiều rào cản. Do vậy, các nhà xuất khẩu Việt Nam phải nâng cao tính cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả… để có thể trụ được ở thị trường này.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hoa Kỳ 2 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

2T/2016

2T/2015

+/- (%) 2T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

5.032.649.621

4.471.227.399

+12,56

Hàng dệt may

1.614.821.900

1.570.058.172

+2,85

Giày dép các loại

602.780.227

556.843.960

+8,25

Điện thoại các loại và linh kiện

547.052.595

284.788.091

+92,09

Gỗ và sản phẩm gỗ

370.009.095

348.841.667

+6,07

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

329.326.384

374.561.916

-12,08

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

294.573.131

202.331.377

+45,59

Hàng thuỷ sản

190.145.488

159.049.614

+19,55

Túi xách, ví, va li, mũ ô dù

176.272.929

159.514.648

+10,51

Phương tiện vận tải và phụ tùng

97.816.339

93.079.776

+5,09

Hạt điều

73.359.496

74.800.974

-1,93

Cà phê

64.306.910

55.718.589

+15,41

Hạt tiêu

53.367.519

54.813.020

-2,64

sắt thép các loại

46.397.015

7.880.923

+488,73

sản phẩm từ sắt thép

45.952.239

53.309.452

-13,80

sản phẩm từ chất dẻo

43.787.276

40.108.856

+9,17

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

42.593.513

31.195.627

+36,54

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

38.754.035

46.990.568

-17,53

Vải mành, vải kỹ thuật khác

27.979.408

33.927.113

-17,53

Kim loại thường khác và sản phẩm

22.627.703

15.225.388

+48,62

sản phẩm từ cao su

13.859.369

12.068.611

+14,84

Hàng rau quả

13.266.659

8.289.910

+60,03

Sản phẩm gốm sứ

12.633.062

11.978.054

+5,47

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

11.178.863

11.475.589

-2,59

Dầu thô

9.967.930

26.651.171

-62,60

Dây điện và dây cáp điện

9.846.523

10.539.708

-6,58

Nguyên liệu dệt may da giày

8.264.110

7.420.620

+11,37

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

8.166.006

7.136.024

+14,43

Gíây và các sản phẩm từ giấy

8.086.459

5.819.166

+38,96

Hoá chất

7.253.337

7.585.327

-4,38

sản phẩm hoá chất

6.446.503

4.327.769

+48,96

Cao su

5.810.079

8.090.388

-28,19

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

4.903.866

4.770.382

+2,80

Xơ sợi dệt các loại

4.118.995

4.094.829

+0,59

Gạo

3.156.669

3.606.074

-12,46

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.618.507

1.339.519

+20,83

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

847.582

553.551

+53,12

Chè

830.295

1.065.256

-22,06

Thủy Chung

Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế - VITIC

Nguồn: vinanet