Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng khi giới đầu tư tiếp tục đánh giá số liệu về lượng dầu dự trữ của Mỹ.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 12/2017 trên sàn New York tăng 24 US cent lên 54,54 USD/thùng; dầu Brent Biển Bắc giao tháng 1/2018 trên sàn London tăng 13 US cent lên 60,62 USD/thùng.
Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) mới đây cho biết dự trữ dầu thô của nước này giảm 2,4 triệu thùng, xuống 454,9 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 27/10, bất chấp việc sản lượng dầu của nước này đã tăng thêm 46.000 thùng/ngày lên 9,55 triệu thùng/ngày. Sản lượng dầu của Mỹ đã tăng thêm 13% kể từ giữa năm 2016 đến nay.
Đồng USD yếu so với các đồng tiền lớn khác cũng giúp giá dầu - thường được giao dịch bằng đồng USD - trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư sử dụng đồng tiền khác. Tại phiên giao dịch cùng ngày chỉ số đồng USD, thước đo giá trị đồng USD với sáu đồng tiền chủ chốt khác, đã giảm 0,14% xuống 94,685 (điểm).
Tâm lý trên thị trường dầu mỏ đã cải thiện hơn nhờ nỗ lực cắt giảm sản lượng 1,8 triệu thùng/ngày tổng cộng của các nước trong và ngoài OPEC nhằm chấm dứt tình trạng dư thừa nguồn cung và hỗ trợ giá vàng đen. Sản lượng khai thác dầu trong tháng 10/2017 của OPEC đã giảm 80.000 thùng/ngày xuống 32,78 triệu thùng dầu/ngày, nâng mức độ tuân thủ thỏa thuận cắt giảm sản lượng của khối này lên 92%, so với mức 86% của tháng trước đó. Trong lúc Nga vẫn giữ vững cam kết thực hiện kế hoạch cắt giảm sản lượng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng sau khi các nghị sỹ phe đảng Cộng hòa tại Hạ viện Mỹ thông báo một dự luật cải cách hệ thống thuế.
Tại New York, giá vàng giao ngay có thời điểm vọt lên 1.284,10 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 20/10, trước khi hạ xuống 1.276,79 USD/ounce (tăng 0,2%); vàng giao tháng 12/2017 tăng 0,8 USD (0,1%) lên 1.278,10 USD/ounce.
Đồng USD yếu đi và lợi suất trái phiếu chính phủ của Mỹ kỳ hạn 10 năm tụt xuống mức thấp nhất trong hai tuần, sau khi các nhà lãnh đạo phe Cộng hòa đề xuất giảm thuế doanh nghiệp từ 35% xuống 20%, đồng thời đề nghị giảm mức thuế cho các cá nhân. Các chuyên gia nhận định sự đi xuống của "đồng bạc xanh" và lợi suất trái phiếu chính phủ của Mỹ đã làm gia tăng sức hấp dẫn của vàng đối với giới đầu tư.
Các nhà đầu tư hướng sự chú ý vào sự kiện bổ nhiệm chủ tịch mới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), người sẽ có ảnh hưởng đến tiến độ nâng lãi suất trong tương lai. Tổng thống Donald Trump vừa lựa chọn ông Jerome Powell, một thành viên của Hội đồng Thống đốc Fed, giữ chức Chủ tịch Fed thay thế bà Janet Yellen sau khi bà hết nhiệm kỳ vào tháng 2/2018.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,2% xuống 17,09 USD/ounce, sau khi chạm 17,24 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 20/10. Còn giá bạch kim giảm 1,1% xuống 921 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê robusta giao tháng 1 giảm 40 USD tương đương 2,13% xuống 1.838 USD/tấn, trong phiên có lúc giá chỉ 1.830 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 9/2016. Arabica giao tháng 12 giảm 2,15 US cent tương đương 1,72% xuống 1,2295 USD/lb, trong phiên có lúc giá giảm hơn 3% xuống 1,2120 USD, thấp nhất kể từ cuối tháng 6.
Việt Nam sắp thu hoạch cà phê, nguồn cung dự kiến sẽ tăng lên gây áp lực tới giá.
Đường thô giao tháng 3 giá giảm 0,13 US cent tương đương 0,88% xuống 14,61 US cent/lb, trong khi đường trắng giao tháng 12 giảm 2 USD tương đương 0,5% xuống 382,40 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
54,78
|
+0,24
|
+0,44%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
60,79
|
+0,17
|
+0,28%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
41.190,00
|
+230,00
|
+0,56%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,93
|
0,00
|
-0,03%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
178,65
|
+1,68
|
+0,95%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
185,94
|
+0,55
|
+0,30%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
543,25
|
+1,50
|
+0,28%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
55.890,00
|
-150,00
|
-0,27%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.277,60
|
-0,50
|
-0,04%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.663,00
|
-1,00
|
-0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,14
|
0,00
|
-0,01%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,90
|
+0,10
|
+0,16%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
925,90
|
+0,27
|
+0,03%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.000,50
|
+2,89
|
+0,29%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
314,45
|
+0,10
|
+0,03%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.929,00
|
-1,00
|
-0,01%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.173,50
|
-11,50
|
-0,53%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.258,00
|
-19,00
|
-0,58%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.645,00
|
+245,00
|
+1,26%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
350,50
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
427,75
|
+1,75
|
+0,41%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
265,75
|
+1,25
|
+0,47%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,53
|
+0,10
|
+0,83%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
997,50
|
-1,75
|
-0,18%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
316,40
|
-1,00
|
-0,32%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,80
|
-0,06
|
-0,17%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
520,20
|
-0,70
|
-0,13%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.055,00
|
-64,00
|
-3,02%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
126,40
|
+3,45
|
+2,81%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,23
|
-0,38
|
-2,60%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
154,90
|
+2,85
|
+1,87%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,98
|
-0,10
|
-0,14%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
443,60
|
-10,00
|
-2,20%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
198,50
|
-1,30
|
-0,65%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,43
|
-0,02
|
-1,65%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg