Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/9: Tiếp tục xu hướng giảm
Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều giữa mặt hàng lúa và gạo.
Cụ thể, tại kho An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang sáng 14/9, lúa OM 18 có giá 8.000 - 8.100 đồng/kg, Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; OM 5451 có mức giá 7.700 - 8.000 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang khô ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp Long An khô dao động 9.300 - 9.450 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo hôm nay tiếp tục kéo dài xu hướng giảm. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.00 - 11.8070 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.650 - 13.750 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá phụ phẩm chững lại sau phiên điều chỉnh giảm. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.500 đồng/kg, giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.200 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giao dịch lúa Thu đông các loại chậm, giá lúa các loại bình ổn. Trên thị trường gạo nội địa, giá gạo các loại có xu hướng giảm. Tại Đồng Tháp, An Giang, giá gạo các loại giảm 50 - 100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ khu vực tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, không biến động. Trong đó, nếp ruột giá 16.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 12.500 - 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 - 18.500 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã điều chỉnh giảm 15 USD/tấn với cả 2 chủng loại 5% và 25% tấm trong phiên giao dịch ngày 13/9. Cụ thể, giá gạo 5% tấm hiện giảm xuống mức 613-617 USD/tấn và gạo 25% tấm còn 598-602 USD/tấn. Như vậy, sau phiên điều chỉnh tăng 5 USD hôm qua, nay giá gạo bất ngờ giảm mạnh.
Trong khi gạo Việt Nam giảm thì các nguồn cung khác gồm Thái Lan và Pakistan vẫn giữ nguyên mức giá. Trong đó, gạo 5% tấm của Thái Lan ở mức 613-617 USD/tấn còn gạo 25% tấm ghi nhận mức 558-562 USD/tấn; tương tự của Pakistan cũng lần lượt là 608-612 và 538-542 USD/tấn. Với mức giá hiện nay, gạo Thái Lan và Việt Nam hiện ngang bằng nhau nhưng vẫn cao hơn gạo Pakistan 5 USD/tấn.
Dự báo về giá gạo trong thời gian tới, một doanh nghiệp có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh cho biết, nhiều khả năng giá gạo 5% tấm sẽ giữ mức giá trên dưới 600 USD/tấn, còn gạo Jasmine sẽ ở mức 699-700 USD/tấn.
Giá mít Thái hôm nay ngày 14/9/2023
Giá mít Thái ngày 14/9/2023
Giá mít Thái hôm nay ngày 14/9/2023 tại các tỉnh Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cho thấy, giá mít đi ngang.
Cụ thể, tại khu vực Tiền Giang, giá thu mua các loại mít Thái ngày 14/9/2023 như sau: Giá Mít Nhất 42.000 đồng/kg, mít Kem lớn 40.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 30.000 đồng/kg, mít kem loại ba là 18.000 đồng/kg.
Còn tại các tỉnh thành khác ở vùng đồng bằng sông Cửu Long như: Đồng Tháp, An Giang, Long An... giá mít Thái ngày 14/9/2023 được báo giá như sau: Giá mít Nhất có giá 41.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 39.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ từ 29.000 đồng/kg, mít Kem ba là 17.000 đồng/kg.
Riêng tại Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, giá mít Nhất có giá 40.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 38.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 28.000 đồng/kg, mít Kem ba là 16.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, mít Nhất 34.000 đồng/kg, mít Kem lớn 30.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 14.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá mít Nhất 32.000 đồng/kg, mít Kem lớn 28.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 13.000 đồng/kg.
Hiện số lượng mít Thái và mít ruột đỏ còn không nhiều nên giá mít có thể sẽ tiếp tục tăng thêm trong thời gian sắp tới.
Giá mít Thái ngày 13/9/2023
Ngày 13/9/2023 tại các tỉnh Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cho thấy, so với ngày hôm qua giá thu mua tại vườn cơ bản giữ nguyên.
Cụ thể, tại khu vực Tiền Giang, giá thu mua các loại mít Thái ngày 12/9/2023 như sau: Giá Mít Nhất 42.000 đồng/kg, mít Kem lớn 40.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 30.000 đồng/kg, mít kem loại ba là 18.000 đồng/kg.
Còn tại các tỉnh thành khác ở vùng đồng bằng sông Cửu Long như: Đồng Tháp, An Giang, Long An... giá mít Thái ngày 13/9/2023 được báo giá như sau: Giá mít Nhất có giá 41.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 39.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ từ 29.000 đồng/kg, mít Kem ba là 17.000 đồng/kg.
Riêng tại Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, giá mít Nhất có giá 40.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 38.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 28.000 đồng/kg, mít Kem ba là 16.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, mít Nhất 34.000 đồng/kg, mít Kem lớn 30.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 14.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá mít Nhất 32.000 đồng/kg, mít Kem lớn 28.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 13.000 đồng/kg.
Giá mít Thái ngày 12/9/2023
Giá mít Thái ngày 12/9/2023 tại các tỉnh Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cho thấy, giá thu mua tại vườn giảm khoảng 1.000 - 2.000 đồng/kg so với hôm qua.
Cụ thể, tại khu vực Tiền Giang, giá thu mua các loại mít Thái ngày 12/9/2023 như sau: Giá Mít Nhất 42.000 đồng/kg, mít Kem lớn 40.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 30.000 đồng/kg, mít kem loại ba là 18.000 đồng/kg.
Còn tại các tỉnh thành khác ở vùng đồng bằng sông Cửu Long như: Đồng Tháp, An Giang, Long An... giá mít Thái ngày 12/9/2023 được báo giá như sau: Giá mít Nhất có giá 41.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 39.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ từ 29.000 đồng/kg, mít Kem ba là 17.000 đồng/kg.
Riêng tại Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, giá mít Nhất có giá 40.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 38.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 28.000 đồng/kg, mít Kem ba là 16.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, mít Nhất 34.000 đồng/kg, mít Kem lớn 30.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 14.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá mít Nhất 32.000 đồng/kg, mít Kem lớn 28.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 13.000 đồng/kg.
Tiền Giang là một trong những địa phương có diện tích trồng mít lớn nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long với hơn 15.000 ha, cho năng suất 265 tạ/ha, đạt sản lượng khoảng 270.300 tấn/năm. Diện tích trồng mít tập trung nhiều ở huyện Cái Bè, Cai Lậy, Thị xã Cai Lậy, Tân Phước...
Bên cạnh đó, toàn tỉnh Đồng Tháp có hơn 3.000 ha trồng mít Thái. Diện tích trồng mít Thái nhiều nhất là các huyện: Tháp Mười, Thanh Bình, Cao Lãnh và Châu Thành...
Giá heo hơi hôm nay ngày 14/9/2023: Đà giảm vẫn tiếp diễn
Giá heo hơi hôm nay ngày 14/9/2023 tiếp tục đà giảm nhẹ tại khu vực miền Bắc và miền Nam.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 14/9/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 14/9/2023 giảm nhẹ 1.000 đồng/kg tại một vài địa phương và dao động quanh mốc 58.000 – 59.000 đồng/kg.
Cụ thể, sau khi giảm một giá, thương lái tại Yên Bái thu mua heo hơi với giá 57.000 đồng/kg.
Tương tự, cùng giảm một giá, heo hơi hôm nay tại Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Tuyên Quang cùng về mức 58.000 đồng/kg.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nội.
Các địa phương khác trong khu vực, duy trì giá heo hơi ở mức 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 55.000 - 57.000 đồng/kg.
Trong đó, heo hơi tại hai tỉnh Bình Định và Đắk Lắk đang được thu mua với giá thấp nhất là 55.000 đồng/kg.
Nhỉnh hơn một giá ở mức 56.000 đồng/kg gồm các tỉnh Khánh Hòa, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Thương lái tại các tỉnh còn lại giao dịch heo hơi với giá 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 14/9/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay cũng giảm nhẹ theo xu hướng chung của thị trường và dao động trong khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg.
Theo đó, tỉnh Trà Vinh điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, hiện đang đứng ở mức 56.000 đồng/kg.
Ngoại trừ TP.HCM đang thu mua heo hơi với giá 55.000 đồng/kg, các tỉnh thành còn lại duy trì mức giá ổn định trong khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg.
Theo Tổ chức nông nghiệp và phát triển bền vững Anh (AHDB), sản xuất giảm, giá heo tăng và nhu cầu của người tiêu dùng giảm đã dẫn đến nhiều thách thức đối với thị trường thịt heo ở Vương quốc Anh.
Xuất khẩu thịt heo của Vương quốc Anh trong tháng 6/2023 đạt 24.200 tấn, tăng nhẹ 200 tấn so với tháng 5/2023 nhưng giảm 15% (tức giảm 4.400 tấn) so với tháng 6/2022. Tính chung, 6 tháng năm 2023 xuất khẩu đạt 151.800 tấn – mức thấp nhất kể từ năm 2015.
Trong 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu tất cả các sản phẩm thịt heo đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái, ngoại trừ thịt heo chế biến tăng 1.000 tấn.
Xuất khẩu thịt heo tươi và đông lạnh đều giảm mạnh, đạt mức thấp nhất kể từ năm 2010, đạt tổng cộng 64.000 tấn, giảm gần 43.000 tấn (giảm 40%) so với cùng kỳ năm trước.
Sản xuất trong nước giảm mạnh là nguyên nhân xuất khẩu giảm, kết hợp với giá heo tăng làm giảm khả năng cạnh tranh đối với thịt heo của Anh. Xuất khẩu nội tạng, thịt xông khói và xúc xích giảm nhẹ lần lượt là 1.900 tấn, 1.000 tấn và 500 tấn.
Xuất khẩu thịt heo sang thị trường EU và các nước lớn giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, lần lượt giảm 26% (-23.400 tấn) và 39% (-18.300 tấn).

Nguồn: VITIC/Baocongthuong