Giá thép hôm nay ngày 23/11: Thép trong nước điều chỉnh giá bán
Thép trong nước điều chỉnh giá bán với một số thương hiệu
Giá thép hôm nay ghi nhận, một số thương hiệu thép trong nước điều chỉnh giá bán. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 tại khu vực miền Bắc được điều chỉnh tăng 150 - 210 đồng/kg tại Hòa Phát, Việt Nhật và Việt Sing. Thương hiệu Việt Đức điều chỉnh giá thép cuộn CB240 giảm 190 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 40 đồng/kg tại Việt Đức. Trong khi đó, Hòa Phát, Việt Ý và Việt Nhật cùng tăng 150 đồng/kg.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg tại thương hiệu Việt Đức, trong khi Pomina và Hòa Phát tăng 110 đồng/kg và 360 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 ghi nhận tăng 100 - 410 đồng/kg tại các thương hiệu được khảo sát.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 tại Pomina và Hòa Phát lần lượt tăng 200 đồng/kg và 260 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng/kg và 310 đồng/kg tại Hòa Phát và Pomina.
Như vậy, sau đợt điều chỉnh mới, giá thép hôm nay của thị trường trong nước cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.240 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.850 đồng/kg.
Thép Việt Sing giữ nguyên giá thép so với trước đây: thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tại miền Trung đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Pomina có giá như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.790 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 13.690 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/11: Giá gạo xuất khẩu quay đầu giảm
Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng mạnh với lúa OM 5451.
Theo đó, tại khu vực An Giang, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang sáng 23/11 cho thấy, lúa OM 5451 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.100 - 9.300 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.700 - 8.900 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg Nàng hoa 9 ở mức 9.200 - 9.300 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, giá gạo nguyên liệu hôm nay không có biến động. Theo đó, tại các kho xuất khẩu ở Sa Đéc, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 12.900 - 12.950 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động 13.400 - 13.450 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 duy trì ở mức 13.650 - 13.750 đồng/kg.
Tại kênh gạo chợ, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 13.900 - 14.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mốc 13.600 - 13.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 13.050 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 duy trì ở mức 12.850 - 12.950 đồng/kg.
Ghi nhận tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay giao dịch lúa Thu Đông chậm, nhiều khu vực không thống nhất được giá. Mặt bằng giá lúa có xu hướng sụt giảm so với hôm qua.
Trên thị trường gạo, hôm nay nguồn gạo có ít, giá gạo các loại có xu hướng giảm. Nhu cầu mua các kho ít, giao dịch gạo chậm.
Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay quay đầu giảm sau phiên điều chỉnh tăng. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch ngày 22/11, giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 658 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 643 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn.
Trái ngược với đà giảm của gạo Việt Nam, giá gạo Thái Lan và Pakistan đồng loạt tăng. Theo đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng 5 USD/tấn lên mức 590 USD/tấn; gạo 25% tấm tăng 5 USD/tấn lên mức 546 USD/tấn.
Với gạo Pakistan, gạo 5% tấm ở mức 583 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 503 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn.
Giá heo hơi hôm nay ngày 23/11/2023 Tăng/giảm 2.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 23/11/2023 tăng trên diện rộng tại miền Bắc, xu hướng giảm giá vẫn diễn ra tại miền Trung – Tây Nguyên và miền Nam.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 23/11/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 23/11/2023 đà tăng diễn ra trên diện rộng và dao động trong khoảng 51.000 - 52.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi tăng 2.000 đồng/kg, thương lái tại Bắc Giang đang thu mua heo hơi ở mức 52.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Tuyên Quang. Đây cũng là mức giá cao nhất khu vực.
Còn tại các địa phương gồm Lào Cai, Nam Định, Thái Nguyên, Thái Bình, Ninh Bình cùng ghi nhận mức 51.000 đồng/kg sau khi cùng tăng một giá so với ngày trước đó.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá và đứng ở mức 51.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm nhẹ và dao động trong khoảng 49.000 – 51.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm một giá, hiện thương lái tại Ninh Thuận đang thu mua heo hơi ở mức 50.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Đắc Lắk, Bình Thuận.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 51.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 49.000 đồng/kg được ghi nhận tại Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 23/11/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm từ 1.000 – 2.000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 48.000 - 53.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm 2.000 đồng/kg đưa giá heo hơi tại Kiên Giang xuống mức thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá thấp nhất cả nước.
Cùng giảm 1.000 đồng/kg, thương lái tại Bình Dương, Bến Tre thu mua heo hơi ở mức 49.000 đồng/kg, còn tại TP. Hồ Chí Minh ghi nhận mức giá 50.000 đồng/kg.
Tương tự, sau khi giảm một giá, tại Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp cùng ghi nhận mức giá heo hơi 51.000 đồng/kg.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 53.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cà Mau.

Nguồn: VITIC