Giá lúa gạo hôm nay ngày 27/7/2023
Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.700 - 6.800 đồng/kg; lúa OM 18 6.900 - 7.100 đồng/kg; Giá lúa IR504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 - 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 6.900 - 7.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp Long An (tươi) ở mức 6.300 - 6.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 6.000 - 6.300 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng 50 - 100 đồng/kg. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.500 - 10.600 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 12.100 - 12.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm tăng mạnh từ 50 - 300 đồng/kg với cám khô. Cụ thể, giá tấm IR 504 dao động 10.100 - 10.300 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg. Trong khi đó giá cám khô tăng 50 đồng/kg lên mức 7.450 đồng/kg.
Theo các thương lái, lượng gạo hôm nay vẫn về ít, giá gạo các loại tăng nhẹ. Thị trường lúa sôi động, thương lái hỏi mua nhiều, nông dần chào giá cao. Đặc biệt lúa thơm OM 18/ Đài Thơm 8 nhu cầu nhiều, giá tăng.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 - 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu tăng 5 USD/tấn. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 548 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 528 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn.
Cùng với gạo Việt Nam, giá gạo Thái Lan điều chỉnh tăng mạnh 11 – 15 USD/tấn. Theo đó, giá gạo 5% tấm Thái Lan ở mức 588 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê, từ đầu năm đến 15/7, bình quân mỗi tấn gạo xuất đi có giá trị hơn 530 USD/tấn, tăng hơn 40 USD mỗi tấn so với cùng kỳ năm 2022.
3 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam đầu năm ở châu Á gồm: Philippines, Trung Quốc và Indonesia, với kết quả lần lượt là (cập nhật theo thị trường trong 6 tháng đầu năm): 1.698.593 tấn, 857,7 triệu USD; 677.387 tấn, 390,6 triệu USD: 492.801 tấn, 244 triệu USD. Hoạt động xuất khẩu sang 3 thị trường chủ lực đều có tăng trưởng khả quan so với cùng kỳ năm 2022.
Giá heo hơi hôm nay ngày 27/7/2023: Mức giảm cao nhất 3.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 27/7/2023 ghi nhận mức giảm cao nhất 3.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 58.000 đến 63.000 đồng/kg
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 27/7/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 27/7/2023 giảm nhẹ 1.000 đến 2.000 đồng/kg tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 61.000 - 63.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Vĩnh Phúc về mức 62.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Yên Bái, Tuyên Quang.
Ghi nhận mức giảm 2.000 đồng/kg, thương lái tại Phú Thọ hiện thu mua heo hơi với giá 61.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Lào Cai, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nội.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg.
Theo đó, ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg, thương lái tại Hà Tĩnh thu mua heo hơi với giá 60.000 đồng/kg.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến đổi về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thanh Hóa, Lâm Đồng.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đắk Lắk, Bình Thuận.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 27/7/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đến 3.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 58.000 - 61.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm 2.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Đồng Tháp, Cần Thơ lần lượt ghi nhận ở mức 60.000 đồng/kg và 58.000 đồng/kg.
Còn tại Hậu Giang, sau khi giảm một giá, thương lái tại địa phương này thu mua heo hơi ở mức 59.000 đồng/kg.
Ghi nhận mức giảm giá sâu nhất 3.000 đồng/kg, thương lái tại Bến Tre đang thu mua heo hơi với giá 58.000 đồng/kg, ngang bằng với Bến Tre. Đây cũng là mức giá thấp nhất khu vực
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Long An, Kiên Giang, Bạc Liêu.
Các địa phương khác còn lại khu vực ghi nhận giá heo hơi hôm nay dao động quanh mức 59.000 đến 60.000 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 27/7/2023
Ngày 22/7, thép thanh vằn D10 CB300 của các thương hiệu thép nội địa đồng loạt giảm từ 100-110 đồng/kg. Đây là phiên giảm giá thứ 15 liên tiếp của thị trường thép trong nước. Trước tình trạng giá thép giảm sâu nhưng vẫn tiêu thụ ế ẩm, doanh nghiệp thép trong nước đối mặt với việc lợi nhuận sụt giảm nghiêm trọng.
Thị trường thép trong nước được nhận định tiếp tục khó khăn trong ngắn hạn. Hiện tại, ở các tỉnh phía Bắc đang là mùa mưa - mùa thấp điểm của xây dựng, ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ thép. Năm nay, việc nhu cầu thép xây dựng vốn đang ở mức thấp lại cộng thêm tác động của thời tiết xấu được cho là sẽ tác động đến lớn đến tình hình tiêu thụ thép trong thời gian tới.
Sau 15 phiên giảm, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 100 đồng xuống còn 14.140 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Đức không có biến động, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing đồng loạt hạ giá bán, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 sau khi giảm 110 đồng, hiện còn 13.800 đồng/kg.
Thép VAS lần lượt giảm 300 đồng và 200 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng có giá 13.700 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng từ mức giá 14.090 đồng/kg xuống còn 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.340 đồng/kg.
Thép VAS đồng loạt giảm, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, hiện có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong