Giá lúa gạo hôm nay ngày 30/7/2023 và tổng kết tuần qua: Gạo tăng mạnh 800 đồng/kg
Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.700 - 6.800 đồng/kg; lúa OM 18 6.900 - 7.100 đồng/kg; Giá lúa IR504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 - 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 6.900 - 7.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp Long An (tươi) ở mức 6.300 - 6.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 6.000 - 6.300 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tiếp tục điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.700 - 10.850 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 12.400 - 12.500 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm cũng tăng 50 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm IR 504 duy trì ở mức 10.300 - 10.400 đồng/kg; giá cám khô ở mức 7.600 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Theo các thương lái, lượng gạo hôm nay vẫn về ít, giá gạo các loại tăng nhẹ. Thị trường lúa Hè thu sôi động, giá tiếp tục tăng. Nhu cầu tiêu thụ lúa từ các doanh nghiệp nhiều.
Trong tuần qua giá lúa gạo điều chỉnh tăng mạnh với mức tăng 500 đồng/kg với gạo nguyên liệu, tăng 800 đồng/kg với gạo thành phẩm. Giá phụ phẩm cũng tăng mạnh 600 đồng/kg.
Nguyên nhân khiến giá gạo tăng mạnh là do các nước đẩy mạnh thu mua sau lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 - 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt duy trì ổn định. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 558 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 538 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng mạnh thêm 22 USD/tấn với gạo 5 % tấm và 25 USD/tấn với gạo 25% tấm.
Giá thép hôm nay ngày 30/7/2023
Thép trong nước giảm giá lần thứ 15
Ngày 22/7, thép thanh vằn D10 CB300 của các thương hiệu thép nội địa đồng loạt giảm từ 100-110 đồng/kg. Đây là phiên giảm giá thứ 15 liên tiếp của thị trường thép trong nước.
Thị trường thép trong nước được nhận định tiếp tục khó khăn trong ngắn hạn. Hiện tại, ở các tỉnh phía Bắc đang là mùa mưa - mùa thấp điểm của xây dựng, ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ thép.
Sau 15 phiên giảm, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 100 đồng xuống còn 14.140 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Đức không có biến động, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing đồng loạt hạ giá bán, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 sau khi giảm 110 đồng, hiện còn 13.800 đồng/kg.
Thép VAS lần lượt giảm 300 đồng và 200 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng có giá 13.700 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng từ mức giá 14.090 đồng/kg xuống còn 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.340 đồng/kg.
Thép VAS đồng loạt giảm, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, hiện có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 30/7/2023: Mức cao nhất 62.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 30/7/2023 đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 57.000 - 62.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay 30/7/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 30/7/2023 đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 61.000 - 62.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 62.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nội.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực được ghi nhận tại một loạt các địa phương gồm Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, Phú Thọ, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Ninh Bình và Tuyên Quang.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đắk Lắk, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thanh Hóa.
Các địa phương khác trong khu vực, giá heo hơi đứng ở mức 60.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 30/7/2023
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 57.000 - 60.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá thấp nhất khu vực 57.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cần Thơ. Cao hơn một giá, thương lái tại Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng đang thu mua heo hơi ở mức 58.000 đồng/kg.
Mức giá cao nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại một loạt các địa phương gồm Đồng Nai, Vũng Tàu, Đồng Tháp, Cà Mau, Bạc Liêu.
Các địa phương còn lại trong khu vực ghi nhận giá heo hơi ở mức 59.000 đồng/kg.
Tính chung, trong tuần qua, giá heo hơi giảm từ 1.000 đến 3.000 đồng/kg trên diện rộng. Hiện, mức giá heo hơi trung bình các khu vực đang giảm dần xuống ngưỡng 60.000 đồng/kg. Trong đó, ghi nhận trong ngày cuối tuần 30/7/2023, giá heo hơi trung bình tại khu vực miền Bắc đứng ở mức 61.610 đồng/kg; tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên đứng ở mức 60.140 đồng/kg; còn tại khu vực miền Nam đứng ở mức 59.470 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/congthuong.vn/