Mưa lớn tại miền Trung - Tây Nguyên đang gây ra ngập lụt, sạt lở nghiêm trọng, cô lập nhiều khu dân cư và phát sinh các vụ tai nạn do vượt tràn nước xiết. Thực trạng trên gây lo ngại cho chất lượng hạt tiêu vụ tới. Vụ thu hoạch mới bắt đầu ngay sau Tết Nguyên đán.
Thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hạt tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong nửa đầu tháng 11/2025, Việt Nam xuất khẩu được 8.244 tấn hạt tiêu các loại, thu về 52,6 triệu USD. Các thị trường xuất khẩu chính trong kỳ vừa qua bao gồm: Mỹ với 1.888 tấn, chiếm 22,9%; UAE đạt 1.480 tấn, chiếm 18% và Trung Quốc đạt 495 tấn, chiếm 6%. Như vậy, lũy kế từ đầu năm tính đến giữa tháng 11/2025, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt kim ngạch 1,45 tỷ USD, vượt qua mốc 1,3 tỷ USD đạt được trong cả năm 2024.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) hôm nay điều chỉnh giảm 0,16% đối với cả giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.087 USD/tấn) và giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (9.649 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA chốt mức 6.175 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 9.200 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 12.300 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.400 USD/tấn đối với loại 500 g/l, và mức 6.600 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 9.050 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
|
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.087
|
-0,16
|
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.649
|
-0,16
|
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.175
|
-
|
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.200
|
-
|
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
12.300
|
-
|
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.400
|
-
|
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.600
|
-
|
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.050
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.