Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.160 VND/USD (giảm 16 đồng so với cuối tuần qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.805 VND/USD (giảm 16 đồng so với cuối tuần qua).
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.250 đồng/USD và bán ra 23.300 đồng/USD, giá mua tăng 20 đồng nhưng giá bán không đổi so với cuối tuần qua.
Tỷ giá USD ngày 17/5/2021
Ngân hàng
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Vietcombank (VCB)
|
22.920
|
22.950
|
23.150
|
Ngân Hàng Á Châu (ACB)
|
22.950 (-20)
|
22.970
|
23.130
|
Ngân hàng Đông Á (DAB)
|
22.970 (+28)
|
22.970 (+8)
|
23.130 (-12)
|
Techcombank (Techcombank)
|
22.942 (+8)
|
22.962 (+18)
|
23.142 (-2)
|
VPBank (VPBank)
|
22.930 (-19)
|
22.950 (+1)
|
23.150 (+1)
|
Ngân hàng Quân Đội (MB)
|
22.955 (-10)
|
22.965
|
23.145
|
Tỷ giá ngoại tệ khác
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 9 ngoại tệ tăng giá, 6 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 12 ngoại tệ tăng giá và 9 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 17/5/2021
ĐVT: đồng
Tên ngoại tệ
|
Mã ngoại tệ
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Đô la Úc
|
AUD
|
17.491,96 (+25,19)
|
17.616,68 (+12)
|
18.095,08 (-22,66)
|
Đô la Canada
|
CAD
|
18.572,76 (-18,98)
|
18.709,41 (-32,98)
|
19.151,53 (-119,67)
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
CHF
|
24.835,07 (+233,19)
|
25.269,46 (+82,54)
|
25.649,36 (+264,13)
|
Nhân Dân Tệ
|
CNY
|
3.508,59 (-1,69)
|
3.529 (-4,93)
|
3.653,62 (+5,50)
|
Krone Đan Mạch
|
DKK
|
0
|
3.692,91 (-1,92)
|
3.864,68 (+44,38)
|
Euro
|
EUR
|
27.503,42 (+145,91)
|
27.628,90 (+133,67)
|
28.365,07 (-92,56)
|
Bảng Anh
|
GBP
|
31.753,61 (-31,60)
|
31.977,10 (-17,94)
|
32.655,44 (-238,45)
|
Đô la Hồng Kông
|
HKD
|
2.817,60 (+17,51)
|
2.904,71 (-7,23)
|
3.026,21 (+20,66)
|
Rupee Ấn Độ
|
INR
|
0
|
311,37 (-2,27)
|
323,52 (-2,43)
|
Yên Nhật
|
JPY
|
207,09 (+2,04)
|
208,60 (+1,74)
|
214,36 (+0,36)
|
Won Hàn Quốc
|
KRW
|
18,19 (-0,01)
|
19,67 (+0,15)
|
22,29 (-0,22)
|
Kuwaiti dinar
|
KWD
|
0
|
76.442,86
|
79.442,73
|
Ringit Malaysia
|
MYR
|
5.223,48 (-12,30)
|
5.468,49 (-55,93)
|
5.715,74 (+32,85)
|
Krone Na Uy
|
NOK
|
0
|
2.713,04 (-12,40)
|
2.846,77 (+29,99)
|
Rúp Nga
|
RUB
|
0
|
293,14 (-3,23)
|
369,22 (+15,59)
|
Rian Ả-Rập-Xê-Út
|
SAR
|
0
|
6.131,41
|
6.372,03
|
Krona Thuỵ Điển
|
SEK
|
0
|
2.706,91 (-3,86)
|
2.831,97 (+40,39)
|
Đô la Singapore
|
SGD
|
16.949,95 (+59,35)
|
17.060,59 (+39,65)
|
17.476,36 (-38,60)
|
Bạc Thái
|
THB
|
690,51 (+6,40)
|
716,69 (+0,49)
|
760,47 (+5,23)
|
Đô la Mỹ
|
USD
|
22.959,08 (+12,41)
|
22.971,23 (+14,56)
|
23.150 (+6,67)
|
Kip Lào
|
LAK
|
0
|
2,17 (+0,01)
|
2,58 (-0,04)
|
Ðô la New Zealand
|
NZD
|
16.360,50 (+30,50)
|
16.380,89 (-39,36)
|
16.738,71 (-26,62)
|
Đô la Đài Loan
|
TWD
|
743,89 (-2,84)
|
804 (+804)
|
871,56 (+26,40)
|
Tỷ giá USD thế giới tăng nhẹ
USD Index tăng 0,09% lên 90,370 ghi nhận lúc 7h00 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,01% xuống 1,2139. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,05% xuống 1,4090. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,14% lên 109,50.
Theo Nasdaq, Tỷ giá USD tuần này sẽ chịu tác động từ một số dữ liệu kinh tế quan trọng.
Trong nửa đầu tuần, báo cáo lĩnh vực sản xuất và nhà ở của NY Empire State sẽ được công bố. Trong đó, số lượng sản xuất của tháng 5 được dự kiến sẽ thu được sự quan tâm lớn nhất từ các nhà đầu tư. Tiếp đó, trọng tâm của thị trường sẽ chuyển sang dữ liệu sản xuất Cục dự trữ liên bang của Philadelphia (Philly Fed) và số lượng đơn xin thất nghiệp hàng tuần. Mặc dù cả hai bộ số liệu đều quan trọng, nhưng các nhà phân tích cho rằng báo cáo thất nghiệp sẽ có tác động lớn hơn đến đồng bạc xanh.
Vào cuối tuần, các dữ liệu PMI về khu vực tư nhân và tình trạng giao dịch bất động sản tại Mỹ sẽ được phát hành. Nhiều khả năng các báo cáo này sẽ gây ra biến động về tâm lý đầu tư rủi ro trên thị trường.
Về mặt chính sách tiền tệ, biên bản cuộc họp của Ủy ban thị trường mở Liên bang (FOMC) sẽ là yếu tố quan trọng quyết định xu hướng của đồng USD. Giới đầu tư đang tập trung theo dõi những bình luận liên quan đến tình hình lạm phát của Mỹ vì đây là một yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến chính sách lãi suất và tiền tệ của nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Liên quan đến vấn đề địa chính trị, các thị trường sẽ cần tiếp tục theo dõi những diễn biến xung quanh quan hệ giữa Washington và Bắc Kinh. Ngoài ra, tình hình căng thẳng leo thang tại Trung Đông cũng là một sự kiện thu hút rất nhiều sự quan tâm trong tuần này.
Tại châu Âu, số liệu ước tính GDP cho Khu vực đồng đồng euro được công bố sẽ cung cấp định hướng cho đồng tiền này. Bên cạnh đó, báo cáo thương mại cho tháng 3 cũng sẽ được đưa ra, nhưng có khả năng sẽ không tạo ra nhiều biến động đến tỷ giá USD so với euro. Vào nửa cuối tuần, số liệu lạm phát của tháng 4 và PMI lĩnh vực tư nhân của Khu vực liên minh châu Âu sẽ là trọng tâm chính của thị thị trường. Câu hỏi được đặt ra là liệu thị trường châu Âu có thể duy trì động lực trong mùa hè này hay không. Điều này sẽ phụ thuộc rất lớn vào một hoạt động tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ.