Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.216 VND/USD (giảm 5 đồng so với cuối tuần qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 VND/USD và bán ra ở mức 23.650 VND/USD (không đổi).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch từ 22.520 - 23.912 VND/USD. Tại các ngân hàng thương mại trong nước hôm nay giá mua - bán USD được công bố như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.320 – 23.530 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán. Ngân hàng ACB niêm yết 23.330 - 23.500 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả 2 chiều mua bán. Đông Á niêm yết 23.370 - 23.500 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.320 - 23.510 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi giá mua nhưng giảm 40 đồng giá bán.
Sacombank niêm yết 23.330 - 23.520 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 15 đồng cả giá mua và giá bán.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.335 - 23.525 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 14 đồng cả 2 chiều mua bán. BIDV niêm yết 23.355 - 23.535 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 25 đồng cả 2 chiều mua bán.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.570 đồng/USD và bán ra 23.670 đồng/USD, giảm 30 đồng cả giá mua và giá bán so với cuối tuần qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 15h có 7 ngoại tệ tăng giá, 8 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 10 ngoại tệ tăng giá và 15 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 13/4/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Mỹ

USD

23,335 (+0,50)

23,352,50 (+0,50)

23,517,50 (+4,25)

Đô la Úc

AUD

14,588,78 (+20,26)

14,690,79 (+6,36)

15,131,28 (-31,34)

Đô la Canada

CAD

16,533,96 (+53,43)

16,645,01 (+37,69)

16,991,82 (-6,05)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23,662,73 (-6,33)

24,053,66 (+40,74)

24,373,85 (-8,31)

Euro

EUR

25,318,97 (+32,33)

25,427,24 (+7,06)

26,019,60 (-50,43)

Bảng Anh

GBP

28,796,41 (+50,72)

28,992,56 (+39,90)

29,502,82 (+6,33)

Yên Nhật

JPY

212,34 (+1,09)

213,96 (+1,17)

219,15 (+0,53)

Đô la Singapore

SGD

16,301,62 (-10,49)

16,400,61 (-17,65)

16,720,93 (-55,90)

Bạc Thái

THB

658,60 (-7,03)

699,15 (+0,85)

742,23 (-6,84)

Kip Lào

LAK

0

2,27

2,58

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Đô la Hồng Kông

HKD

2,826,20 1,82)

2,980,08 17,47)

3,074,98 (-2,24)

Ðô la New Zealand

NZD

14,023 (-22,50)

14,094,60 (-23,15)

14,402,67 (-30,67)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2,307,24 (-0,21)

2,422,83 (-0,24)

Nhân Dân Tệ

CNY

3,259,35 (-6,77)

3,282,32 (-0,10)

3,389,99 (-4,81)

Won Hàn Quốc

KRW

17,12 (-0,11)

18,25 (-0,08)

20,58 (-0,36)

Krone Na Uy

NOK

0

2,234,83 (+3,04)

2,352,07 (+1,50)

Đô la Đài Loan

TWD

706,17 (-0,25)

781,25 (+30,25)

822,66 (-0,47)

Peso Philippin

PHP

0

454

484 (+1)

Ringit Malaysia

MYR

5,083,35 (-14,59)

5,305,32 (-24,45)

5,580,85 (+7,36)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3,378,84 (+2)

3,542,75 (-0,42)

Rupee Ấn Độ

INR

0

306,98 (-0,94)

319,03 (-0,97)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75,747,44 (+519,72)

78,718,88 (+540,07)

Rúp Nga

RUB

0

304,32 (+2,79)

363,59 (+4,44)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6,220,60 (+2,66)

6,464,62 (+2,75)

 

ZAR

0

1,591 (+3)

1,997 (-3)

Tỷ giá USD thế giới vẫn ở mức thấp
USD Index giảm 0,64% xuống 99,530 điểm vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,01% xuống 1,0935. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,07% lên 1,2460. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,16% xuống 108,29.
Tuần này, xu hướng đầu tư rủi ro có thể vẫn được hỗ trợ dựa trên tâm lí lạc quan của thị trường rằng tình hình đại dịch COVID-19 đã có dấu hiệu đạt đỉnh điểm tại một số điểm nóng dịch bệnh trên thế giới, cùng với đó là việc Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) công bố gói kích thích 2,3 nghìn tỉ USD để giúp các doanh nghiệp và chính quyền địa phương vào tuần trước.
Việc hỗ trợ lượng lớn tiền mặt cho các doanh nghiệp và chính quyền đang gặp khó khăn là một hành động tích cực đối với nền kinh tế đang đối mặt với vô vàn khó khăn. Tuy nhiên, với việc Fed đưa ra những biện pháp vượt xa kì vọng, đồng bạc xanh có thể tiếp tục suy yếu.
Mặc dù vậy, sự đi xuống của tỷ giá USD không phải là một điều chắc chắn vì nhu cầu đầu tư an toàn vào đồng tiền này có thể phục hồi nếu triển vọng về dịch bệnh trở nên tồi tệ hơn.
Về mặt dữ liệu, báo cáo về số lượng người xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ sẽ thu hút sự chú ý của đa số giới đầu tư. 3 tuần vừa qua đã chứng kiến nền kinh tế lớn nhất thế giới bị đóng cửa do sự bùng phát của virus nCoV, dẫn đến tình trạng 16,7 triệu đơn xin trợ cấp thất nghiệp được gửi đến chính phủ và tỉ lệ thất nghiệp tăng vọt lên 13%. Dự kiến tình hình thất nghiệp sẽ tiếp tục trầm trọng hơn trong thời gian tới. Ở một diễn biến khác, các bộ trưởng tài chính khu vực liên minh châu Âu (EU) tiếp tục nỗ lực hướng tới một giải pháp chung để đối phó với cuộc khủng hoảng dưới tác động của dịch COVID-19.
Một số quốc gia trong khu vực đang mong muốn những biện pháp hỗ trợ bao gồm các khoản nợ gia hạn, hay còn gọi là coronabonds, trong khi các nước như Đức và Hà Lan đang bác bỏ ý kiến này và ủng hộ một giải pháp thay thế liên quan đến cơ chế bình ổn châu Âu.
Sự bất đồng quan điểm của các quan chức trong EU có thể sẽ dẫn tới tình trạng bất ổn tại khu vực, theo FXStreet.

Nguồn: VITIC