I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

1. Diễn biến giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 6/2013:

Giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới trong tháng 6/2013 giảm mạnh và là tháng giảm mạnh nhất trong quý II/2013, do giá bột cá, ngô và lúa mì suy giảm. Đặc biệt, giá bột cá giảm khá mạnh, giảm 13% so với tháng 1/2013 và giảm 1% so với tháng 4/2013, xuống mức 1817 USD/tấn, bởi nguồn cung bột cá ở nước sản xuất hàng đầu – Peru – dồi dào khiến giá bột cá trên toàn cầu giảm mạnh.

Trong tháng 6/2013, giá ngô cũng giảm mạnh – yếu tố góp phần đẩy giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu giảm – từ mức 309,49 USD/tấn vào cuối tháng 3/2013, giảm 18,1% xuống còn 253,35 USD/tấn. Mức giá thấp nhất trong 2 năm trở lại đây, do dự đoán rằng nguồn cung toàn cầu ở khu vực Bán cầu bắc sẽ dồi dào, kể cả sau khi mưa nhiều đã làm giảm tiến độ gieo trồng ở nước sản xuất và xuất khẩu ngô hàng đầu Mỹ.

Cùng với xu hướng giảm của mặt hàng ngô, giá lúa mì trong tháng 6/2013 cũng giảm mạnh, giảm 18% so với tháng 1/2013 và giảm 9,4% so với tháng 4/2013 xuống còn 252,02 USD/tấn, chạm gần mức thấp nhất đạt được hồi tháng 6/2012, do dự báo sản lượng lúa mì niên vụ 2013/14 sẽ vượt 45,46 triệu tấn so với niên vụ trước và cung vượt cầu khoảng 6,21 triệu tấn.

Ngược với xu hướng giảm của bột cá, ngô và lúa mì thì giá đậu tương tăng trở lại, từ mức thấp 517,79 USD/tấn đạt được hồi tháng 4/2013, tăng 14,8% lên 594,59 USD/tấn đạt được vào phiên giao dịch 20/6/2013 – mức cao nhất trong 9 tháng - kể từ tháng 10/2012, do dự đoán nhu cầu làm thức ăn chăn nuôi gia tăng sẽ làm cạn kiệt nguồn cung nước Mỹ trước vụ thu hoạch 2013/14.

2. Dự báo nguồn cung và tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu tháng 7/2013:

Ngô:

Dự báo, sản lượng ngô thế giới niên vụ 2013/14 tăng mạnh đạt 965,94 triệu tấn, tăng 12,7% so với cùng kỳ niên vụ trước, do thời tiết ở nước trồng lớn được cải thiện. Dự trữ ngô cuối kỳ của thế giới đạt 154,63 triệu tấn, tăng 29,2 triệu tấn so với đầu kỳ. Sự gia tăng này phần lớn do nước Mỹ có lượng dự trữ tăng – nước có thời tiết thuận lợi đã hậu thuẫn khu vực vành đai trồng ngô của nước này, tăng 31,62 triệu tấn lên 50,91 triệu tấn. Tiếp theo đó là Brazil tăng 0,8 triệu tấn, lên 12,31 triệu tấn; Argentina tăng 0,21 triệu tấn, lên 1,11 triệu tấn. Quốc gia có lượng giảm không đáng kể chủ yếu là những nước nhập khẩu như Trung Quốc, Ai Cập, các nước Đông Nam Á và Hàn Quốc. Tuy nhiên, FSU-12 lại trái ngược hoàn toàn với xu hướng này, niên vụ 2013/14 nguồn dự trữ cuối kỳ của nước này dự kiến đạt 2,77 triệu tấn, tăng 1,23 triệu tấn so với đầu kỳ.

Với điều kiện thời tiết thuận lợi, dự báo niên vụ 2013/14 sản lượng ngô Mỹ sẽ đạt 359,17 triệu tấn, trở thành nước có lượng ngô dư thừa nhiều nhất thế giới, niên vụ này sau khi trừ đi lượng tiêu thụ trong nước, nước này còn dư thừa khoảng 64,01 triệu tấn. FSU-12 giữ  vị trí thứ hai với lượng dư thừa 20,27 triệu tấn, tiếp đến là Argentina với lượng dư thừa 18,7 triệu tấn và Brazil với lượng dư thừa là 18 triệu tấn, Ukraine với lượng dư thừa 17,4 triệu tấn. Canada tụt xuống vị trí thứ 6 với lượng dư thừa là 1 triệu tấn.  Ngược với xu hướng của các quốc gia trên, Nhật Bản là quốc gia có lượng thiếu hụt ngô lớn nhất thế giới với 15,5 triệu tấn cho niên vụ 2013/14, tiếp đến là Trung Quốc với 12 triệu tấn, EU-27 với 11,33 triệu tấn, các quốc gia Đông Nam Á với 7,7 triệu tấn, Mexico với 6 triệu tấn, Ai Cập với 5,3 triệu tấn, EU-27 với 4 triệu tấn; … Hầu hết các quốc gia thiếu hụt đều phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

Dự báo cung cầu ngô thế giới tháng 7/2013 (triệu tấn)

 

 

2013/14

Dự trữ đầu kỳ

Cung

Tiêu thụ

 

Dự trữ cuối vụ

 

Sản lượng

Nhập khẩu

Ngành TACN

Nội địa

Xuất khẩu

Thế giới

125,43

965,94

98,68

561,67

936,74

104,62

154,63

Mỹ

19,29

359,17

0,64

135,26

295,16

33,02

50,91

Các nước còn lại

106,14

606,77

98,05

426,41

641,57

71,6

103,72

Nước XK chủ yếu

15,73

112

0,84

56,4

73,3

38,5

16,77

Argentina

0,9

27

0,01

5,3

8,3

18,5

1,11

 Nam Phi

11,51

72

0,8

46

54

18

12,31

Nước NK chủ yếu

3,32

13

0,03

5,1

11

2

3,35

Ai Cập

11,86

118,94

54,08

119,7

169,93

2,9

12,06

EU-27 

1,31

5,6

4,9

8,9

10,9

0,01

0,9

Nhật Bản

4,46

63,8

7

51

67,8

2,5

4,96

Mexico

0,61

0

15,5

11

15,5

0

0,61

Đông Nam á

1,47

23

6,5

12,5

29

0,15

1,82

Hàn Quốc

2,15

26,4

7,68

26

34,1

0,24

1,89

Nước khác

1,47

0,08

8,2

6,2

8,3

0

1,45

 Brazil

 

 

 

 

 

 

 

 Canada

1,43

13,8

0,5

7,1

12,8

1

1,93

Trung Quốc

63,29

212

7

156

224

0,05

58,24

 FSU-12

1,54

39,76

0,29

16,62

19,49

19,34

2,77

 Ukraine

0,82

26

0,05

7

8,6

16,5

1,77

 

Đậu tương:

Dự báo cung cầu đậu tương thế giới tháng 7/2013 (triệu tấn)

 

2013/14

 

Dự trữ đầu kỳ

Cung

Tiêu thụ

Dự trữ CK

SL

NK

Nghiền ép

Nội địa

XK

Thế giới

62,46

285,5

104,29

239,21

270,18

107,12

74,96

Mỹ

3,39

92,26

0,41

46,13

49,38

39,46

7,22

Các nước khác

59,06

193,24

103,88

193,08

220,8

67,66

67,74

Nước XK chính

45,11

151,02

0,07

78,33

83,49

61,54

51,17

Argentina

23,15

54,5

0

38

39,68

12

25,97

 Brazil

21,65

85

0,05

37

40,3

41,5

24,9

Paraguay

0,25

8,4

0,02

3,3

3,43

5

0,24

Nước NK chính

12,25

14,5

93,62

88,66

105,68

0,38

14,31

Trung Quốc

11,39

12

69

67,35

78,63

0,3

13,46

 EU-27

0,42

1

12,1

12,1

13,02

0,05

0,45

Nhật Bản

0,16

0,21

2,76

1,95

3

0

0,13

 Mexico

0,04

0,28

3,55

3,8

3,84

0

0,04

 

Dự báo, tổng sản lượng đậu tương thế giới niên vụ 2013/14 sẽ đạt 285,5 triệu tấn, tăng 16,39 triệu tấn so với niên vụ trước do thời tiết dự báo sẽ được cải thiện ở cả 3 quốc gia trồng đậu tương hàng đầu thế giới Mỹ, Brazil, Argentina. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 270,18 triệu tấn, lượng đậu tương thế giới dư thừa khoảng 15,32 triệu tấn. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là Brazil với 44,7 triệu tấn, điều đặc biệt là trong niên vụ này USDA dự kiến Mỹ sẽ vẫn giành vị trí  hàng đầu là nước có sản lượng đậu tương lớn nhất thế giới do thời tiết thuận lợi hậu thuẫn cây trồng đậu tương, tiếp theo là Mỹ với lượng dư thừa là 42,88 triệu tấn, Argentina với 14,82 triệu tấn. Ngược lại, dự báo niên vụ 2013/14 những quốc gia có lượng thiếu hụt đậu tương nhiều nhất là Trung Quốc với 66,63 triệu tấn, tăng 3,4 triệu tấn so với niên vụ trước do nhu cầu về thức ăn chăn nuôi của nước này tăng mạnh;  thứ hai là EU-27 với 12,02 triệu tấn, tiếp theo là Mexico là 3,56 triệu tấn và sau cùng là Nhật Bản với 2,79 triệu tấn, tăng 0,07 triệu tấn so với niên vụ trước. Đây là những quốc gia nằm trong top những nước có nhu cầu sử dụng đậu tương lớn đều bị thâm hụt giữa sản lượng so với nhu cầu tiêu thụ. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình, nhu cầu tiêu thụ nội địa của Trung Quốc gấp hơn 6 lần sản lượng sản xuất được, tương tự như vậy EU gấp hơn 13 lần, Mexico gấp hơn 13 lần và Nhật Bản gấp hơn 14 lần. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu đậu tương trong niên vụ này, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 69 triệu tấn, EU-27 là 12,1 triệu tấn, Mexico nhập khẩu 3,55 triệu tấn, Nhật Bản là 2,76 triệu tấn.

Lúa mì

Dự báo cung cầu lúa mì thế giới tháng 7/2013 (triệu tấn)

 

2013/14

Dự trữ đầu kỳ

Cung

Tiêu thụ

 

Dự trữ cuối kỳ

SL

NK

Ngành TACN

Nội địa

XK

Thế giới

180,17

701,1

140,43

136,49

694,89

143,32

186,38

Mỹ

19,89

55,98

3,54

7,89

35,98

25,17

18,25

Các nước khác

160,28

645,12

136,9

128,6

658,91

118,15

168,14

Nước XK chính

20,02

205,27

7,12

62,3

146,55

59,5

26,35

Argentina

0,77

13

0,01

0,1

6,05

7

0,72

Australia

4,22

24,5

0,12

3,7

7,05

17

4,79

 Canada

5,21

29

0,49

4,5

9,7

18,5

6,5

EU-27

9,82

138,77

6,5

54

123,75

17

14,35

Nước NK chủ yếu

88,57

194,69

74,14

30,61

260,02

6,22

91,15

 Brazil

0,93

5

7,5

0,4

11,2

1

1,23

 Trung Quốc

58,75

121

3,5

20

120,5

1

61,75

Trung Đông

9,39

19,99

15,84

3,58

34,64

1,04

9,54

Bắc Phi

10,71

20,46

20,6

2,28

41,06

0,58

10,13

Pakistan

3,56

24

0,2

0,4

23,5

0,8

3,46

Đông Nam Á

3,52

0

16,6

3,16

16,12

0,71

3,29

Các nước khác

 

 

 

 

 

 

 

Ấn Độ

24,2

92

0,01

3,5

87,01

8

21,2

FSU-12

14,36

107,09

6,76

25,3

76,31

35,7

16,2

Nga

5,42

56

0,5

15,5

37,5

18

6,42

Kazakhstan

2,93

15

0,01

2,4

7,2

7,5

3,24

 Ukraine

2,22

22

0,1

4

12

9,5

2,82

Dự báo, tổng sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2013/14 sẽ đạt 701,1 triệu tấn, tăng 45,46 triệu tấn so với niên vụ trước do sản lượng lúa mì ở các nước xuất khẩu chính dự báo đều tăng. Trong đó nhu cầu tiêu thụ là 694,89 triệu tấn, lượng lúa mì thế giới dư thừa khoảng 6,21 triệu tấn, lần đầu tiên sau 2 năm lượng lúa mì thế giới dư thừa. Quốc gia có lượng dư thừa nhiều nhất là FSU với 30,78 triệu tấn, thứ hai là Mỹ với 20 triệu tấn, thứ ba là Canada với 19,3 triệu tấn, thứ tư là Nga với 18,5 triệu tấn, tiếp theo là Australia với 17,45 triệu tấn, EU-27 với 15,02 triệu tấn, sau cùng là Argentina với 6,95 triệu tấn. Đây là những quốc gia xuất khẩu lúa mì chủ yếu  trên toàn cầu.

Ngược với xu hướng trên, quốc gia có lượng lúa mì thiếu hụt nhiều nhất là  Bắc Phi với 20,6 triệu tấn, thứ hai là các quốc gia Đông Nam Á với 16,12 triệu tấn, phụ thuộc 100% vào nhập khẩu do không sản xuất được, tiếp theo là Trung Đông với 14,65 triệu tấn và sau cùng là Brazil với 6,2 triệu tấn. Đặc biệt là trong những quốc gia này, sản lượng lúa mì trong nước chỉ đáp ứng được 1 phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu tiêu thụ của mình. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa của mình dự kiến các quốc gia này sẽ phải nhập khẩu lúa mì trong niên vụ 2013/14, với sản lượng nhập khẩu tương ứng là 20,6 triệu tấn; 16,6 triệu tấn; 15,84 triệu tấn và 7,5 triệu tấn.

Bột cá:

Trong bối cảnh nguồn cung dư thừa, chính phủ Peru đã nâng hạn ngạch xuất khẩu bột cá đối với vụ đánh bắt cá mới. Do vậy, giá bột cá trên thị trường thế giới trong tuần 3 của tháng 6 đã giảm 3% so với tuần đầu tháng 6.

II. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC         

1. Biến động giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 6/2013.

Giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam trong tháng 6/2013 giảm nhẹ so với hồi đầu tháng 1/2013 và chỉ giảm chút ít so với tháng 4/2013. Hiện tại, giá ngô dao động ở mức 6.800 -7.400 đ/kg, giảm 100 đ/kg so với tháng 4/2013; giá cám gạo ở mức 5.700-6.000 đ/kg, duy trì ổn định từ đầu tháng 4 đến nay nhưng giảm 1.200 đ/kg so với hồi đầu năm, giá khô đậu tương ở mức 13.500-15.000 đ/kg, tăng 200-1.500 đ/kg so với tháng trước đó. Tuy nhiên, giá bột cá trong tháng 6/2013 lại giảm mạnh 4.000 đ/kg so với hồi đầu tháng 4/2013.

Giá bán thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện đang cao hơn các nước trong khu vực từ 15-20% và lợi nhuận thu về từ 3-7%. Đây là mức lợi quá cao so với các nước trên thế giới, vốn chỉ từ 1%-1,5%. Sở dĩ giá TACN trong nước cao hơn các nước trong khu vực là do có quá nhiều chi phí, như phí vận chuyển đến Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực. Các chi phí kiểm nghiệm không chỉ mất nhiều thời gian mà còn bị rủi ro phải tái xuất lô hàng, nếu không đạt tiêu chuẩn. Nhiều khoản thuế, kể cả thuế giá trị gia tăng mà nhiều nước trên thế giới không áp dụng cho ngành nông nghiệp, chăn nuôi.

2. Thực trạng ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong tháng 6/2013 và một số vấn đề tồn tại:

Theo Hiệp hội TACN Việt Nam, hiện cả nước có 194 doanh nghiệp sản xuất TACN, trong đó có 95 nhà máy có công suất chế biến từ vài ngàn tấn cho đến dưới 20.000 tấn/năm/nhà máy. Loại hình 20.000-50.000 tấn/năm/nhà máy có 37 nhà máy là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong nước, còn những nhà máy có công suất từ 50.000 đến trên 100.000 tấn đều rơi vào các doanh nghiệp nước ngoài, chiếm gần 60% thị phần.

Mỗi năm cả nước tiêu thụ gần 13 triệu tấn TACN, riêng thức ăn phục vụ cho ngành nuôi tôm, cá ở ĐBSCL chiếm đến 5 triệu tấn. Muốn có đủ nguồn nguyên liệu sản xuất ngần ấy tấn TACN mỗi năm Việt Nam phải bỏ ra 3,7 tỉ USD để nhập khẩu từ 70-80% các loại nguyên liệu dùng sản xuất TACN giàu đạm như ngô, đậu tương… trong đó, nhập khẩu khoảng 1,6 triệu tấn ngô và trên 2,7 triệu tấn đậu tương, nguồn nguyên liệu ngô và đậu tương trong nước chỉ chiếm khoảng 20-30%. Đây là những loại nông sản mà nông dân Việt Nam có khả năng sản xuất được mà còn sản xuất rất tốt nếu có quy hoạch. Tuy nhiên, đã qua nhiều năm kiến nghị quy hoạch vùng nguyên liệu ngô và đậu tương trong nước cho đến nay vẫn chưa thấy các ngành chức năng có động tĩnh gì và các nhà máy vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TACN. Điều này đã khiến cho giá thành sản xuất TACN đội lên so với các nước trong khu vực từ 10-15%. Theo báo cáo của Bộ Công thương, ba nguồn nhập chính là Ấn Độ (24,82%), Mỹ (18,42%) và Argentina (13,53%). Nhưng nếu thực sự lấy nguồn từ các nước này thì chi phí với bản thân các doanh nghiệp và tiểu thương sẽ bị đẩy lên rất cao, do đó, không loại trừ khả năng nguồn thức ăn chăn nuôi từ các nước có chung đường biên giới có thể trở thành nguồn “hàng dựng” vô cùng hiệu quả.

Bên cạnh đó, các yếu tố như thuế và chi phí vận chuyển tăng cùng giá xăng dầu cũng bị các doanh nghiệp tính vào giá thành thức ăn chăn nuôi nên đương nhiên các chủ trang trại phải gánh.

Đây là một trong những nguyên nhân khiến người chăn nuôi bị thua lỗ trong thời gian qua bởi TACN hiện chiếm tới 65-70% giá thành chăn nuôi. Sở dĩ, trong thời gian qua, người chăn nuôi vẫn còn cầm cự được do họ hạn chế mua TACN từ các nhà máy mà chuyển sang tự mua nguyên liệu về tự chế để có được giá thành rẻ hơn.

Một thực tế đáng buồn nữa là, ngành chăn nuôi Việt Nam đang bị các DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm lĩnh 55% thị phần sản xuất TĂCN ngay trên “sân nhà”. Không những thế, việc NK phần lớn nguyên liệu sản xuất đang đẩy ngành TĂCN trong nước có nguy cơ trở thành các cơ sở gia công cho các thương hiệu lớn. 

Hiệp hội TĂCN Việt Nam cho rằng, các DN FDI đang có trong tay những lợi thế mà DN trong nước chưa có. “Vốn của họ sẵn hơn, họ lại có kinh nghiệm trong đầu tư công nghệ, có chính sách thị trường riêng, vì vậy, nếu Chính phủ quan tâm đến ngành này, có một số chính sách cho DN vừa và nhỏ thì chúng ta mới có thể bàn đến việc vươn lên chiếm lấy thị trường đã mất.

3. Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu:

Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2013

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 5 đạt 299 triệu USD, tăng 49,87% so với tháng trước đó và tăng 44,83% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung 5 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã chi 1,2 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 49% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2013, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ các thị trường chính đều tăng mạnh về kim ngạch. Một số thị trường có kim ngạch tăng mạnh là: Canada đạt 6 triệu USD, tăng 1.724,39% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Thái Lan với 73 triệu USD, tăng 696,32% so với cùng kỳ, tiếp theo đó là Australia với 12,8 triệu USD, tăng 370,41% so với cùng kỳ; sau cùng là Philippine với 18 triệu USD, tăng 115,06% so với cùng kỳ.

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu chính cho Việt Nam trong tháng 5/2013 là Ấn Độ, Achentina và Hoa Kỳ... Trong đó, Ấn Độ là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 237,7 triệu USD, tăng 59,78% so với cùng tháng năm ngoái nhưng lại giảm 42,99% so với tháng trước đó, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này 5 tháng đầu năm 2013 lên 237,7 triệu USD, chiếm 19,6% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 38,06% so với cùng kỳ năm trước – dẫn đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Sự tăng mạnh về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Ấn Độ trong 5 tháng đầu năm 2013 do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào.

Kế đến là thị trường Achentina với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 5 là 113,6 triệu USD, tăng 252,6% so với tháng 4/2013 và tăng 69,55% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung 5 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này là 236 triệu USD, tăng 87,92% so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong 5 tháng đầu năm là Hoa Kỳ với trị giá 199 triệu USD, tăng 87,36% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Italia, Thái Lan, Brazil và Trung Quốc  với kim ngạch đạt lần lượt trong 5 tháng đầu năm là 87 triệu USD; 73 triệu USD; 69 triệu USD và 66 triệu USD…

Kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2013:

 

 

KN 5T/2012 (USD)

KN T5/2013 (USD)

KN 5T/2013 (USD)

So với T4/2013 (%)

So với T5/2012 (%)

5T/2012 (%)

Tổng KN

811.890.779

299.788.074

1.209.690.863

49,87

44,83

49,00

Achentina

125.840.880

113.590.749

236.475.068

252,60

69,55

87,92

Ấn độ

172.165.202

12.320.413

237.696.070

-42,99

59,78

38,06

Anh

2.454.223

503.618

2.424.028

-8,16

26,81

-1,23

Áo

1.487.994

117.714

1.030.184

-77,02

-2,69

-30,77

Bỉ

2.539.671

625.078

1.845.870

273,04

43,21

-27,32

Braxin

76.109.259

30.546.114

69.137.856

8.826,63

19,49

-9,16

Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất

23.174.474

2.675.693

29.776.531

-30,90

-57,57

28,49

Canada

330.683

452.033

6.032.932

16,89

 

1724,39

Chilê

1.330.243

91.200

1.474.671

 

 

10,86

Đài Loan

14.061.826

5.560.029

22.845.740

14,67

34,62

62,47

Đức

1.632.352

468.153

1.764.217

31,50

17,21

8,08

Hà Lan

4.642.080

1.526.089

6.412.538

44,65

24,52

38,14

Hàn Quốc

10.528.523

3.339.936

11.790.587

88,90

10,97

11,99

Hoa Kỳ

106.573.490

31.769.912

199.679.727

-39,01

94,94

87,36

Indonesia

25.077.741

9.920.622

33.404.363

84,53

146,36

33,20

Italia

50.453.393

28.437.573

87.212.772

32,91

147,98

72,86

Malaixia

8.838.285

2.511.680

11.469.382

48,15

76,19

29,77

Mêhicô

1.994.009

227.130

1.221.154

-68,29

 

-38,76

Nauy

499.162

 

99.271

-100,00

 

-80,11

Niu zi lân

102.224

 

45.829

-100,00

 

-55,17

Nhật Bản

1.052.956

155.292

943.661

12,69

-62,84

-10,38

Oxtrâylia

2.732.719

6.544.442

12.854.856

228,28

9451,00

370,41

Pháp

8.403.564

1.825.176

7.403.732

51,99

8,67

-11,90

Philipin

8.476.037

2.008.591

18.228.523

-57,45

-16,89

115,06

Xingapo

9.428.691

1.301.952

6.266.039

9,47

-30,41

-33,54

Tây Ban Nha

6.446.875

2.720.750

9.605.354

32,96

44,44

48,99

Thái Lan

9.161.867

21.909.336

72.957.702

-3,46

722,99

696,32

Trung Quốc

133.922.926

8.590.249

65.891.283

24,71

-78,02

-50,80

(Vinanet.com.vn)