Nếu so với năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của nước ta vẫn tăng tới 17,7%. Ngoài ra trong năm 2009, do giá dầu thô giảm mạnh và một phần sản lượng dầu thô khai thác ở trong nước được dành cho nhà máy lọc dầu Dung Quất cũng đã kéo kim ngạch xuất khẩu dầu thô giảm mạnh, giảm tới 36,5%. Nếu không tính mặt hàng dầu thô thì kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2009 chỉ giảm có 3,5%.
Cùng với dầu thô, một số mặt hàng cũng có mức sụt giảm kim ngạch lớn như cao su (giảm 26%), giầy dép (giảm 19%); cà phê giảm 25%... Nhưng ở một số mặt hàng, xuất khẩu vẫn được duy trì, kim ngạch giảm thấp hơn mức giảm chung, thậm chí còn tăng như dệt may đạt 9,1 tỷ USD, giảm 0,13%; sản phẩm điện tử vi tính và linh kiện đạt 2,8 tỷ USD, tăng 6,9%; thủy sản đạt 4,43 tỷ USD, giảm 1,8%...
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu giảm nhưng khối lượng xuất khẩu hầu hết các mặt hàng của nước ta trong năm 2009 đều tăng so với năm 2008 như dầu thô tăng 2,5%; cà phê tăng 35%; nhân điều tăng 10%; gạo tăng 30%.... Điều này cho thấy sức cạnh tranh của hàng Việt Nam là khá tốt.
Về thị trường xuất khẩu. Nhìn chung thị trường xuất khẩu hàng hoá của nước ta năm 2008 vẫn được duy trì. Đặc biệt ở một số mặt hàng tại một số thị trường chúng ta đã gia tăng được đáng kể thị phần, nhất là ở thị trường Mỹ. Năm 2009, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước ta với kim ngạch ước đạt 11,56 tỷ USD, chỉ giảm nhẹ 1,6% so với năm 2008. Các mặt hàng đã gia tăng được thị phần đáng kể tại thị trường này là dệt may, giầy dép, sản phẩm điện tử vi tính…
Năm 2009 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU đạt 9,13 tỷ USD, giảm gần 14%. Trong đó chủ yếu là do xuất khẩu mặt hàng giầy dép giảm mạnh.
Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản giảm mạnh nhất, giảm 25,6%, xuống còn 6,4 tỷ USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong những tháng cuối năm cũng đã có những tín hiệu tích cực khi mà Hiệp định tự do thương mại ASEAN – Nhật Bản có hiệu lực.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường các ASEAN đạt 8,5 tỷ USD, giảm 16,3%.
Trong những tháng cuối năm xuất hiện nhiều tín hiệu tích cực hứa hẹn khả năng bứt phá và tăng tốc của xuất khẩu nước ta trong năm 2010. Đó là:
+ Nhu cầu mua vào trên thế giới bắt đầu tăng mạnh trở lại cùng với sự phục hồi của kinh tế toàn cầu.
+ Giá nhiều mặt hàng tăng cao trở lại như cao su, gạo, dầu thô, than đá, nhân điều…
+ Lợi thế cạnh tranh của hàng Việt Nam đó là: lợi thế về giá nhân công, về các chính sách hỗ trợ cho sản xuất và xuất khẩu của Chính phủ; sự ổn định về chính trị, xã hội.
+ Tiến độ giải ngân vốn FDI đang phục hồi mạnh trở lại, trong đó bao gồm cả những dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
Với những thuận lợi này, mục tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cho năm 2010 là trên 6%, tương đương kim ngạch gần 63 tỷ USD như Quốc hội đã đề ra là có thể thực hiện được.
Thống kê sơ bộ kết quả xuất khẩu năm 2009
Tên hàng |
Đvt |
Năm 2009 |
So năm 2008 |
Lượng |
Trị giá (USD) |
% lượng |
% trị giá |
Tổng |
USD |
|
57.022.900 |
|
-9,03 |
Hải sản |
USD |
|
4.427.563 |
|
-1,83 |
Hàng rau quả |
USD |
|
419.014 |
|
2,94 |
Hạt điều |
Tấn |
181.528 |
856.031 |
9,79 |
-6,04 |
Cà phê |
Tấn |
1.083.968 |
1.587.173 |
2,31 |
-24,82 |
Chè |
Tấn |
141.459 |
187.300 |
35,42 |
27,47 |
Hạt tiêu |
Tấn |
139.950 |
361.548 |
55,07 |
16,19 |
Gạo |
Tấn |
6.197.960 |
2.789.637 |
30,71 |
-3,62 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn |
Tấn |
3.200.147 |
555.448 |
|
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
USD |
|
279.381 |
|
|
Than đá |
Tấn |
24.780.839 |
1.304.501 |
28,04 |
-6,02 |
Dầu thô |
Tấn |
14.101.920 |
6.576.783 |
2,54 |
-36,50 |
Xăng dầu các loại |
Tấn |
1.635.261 |
807.144 |
|
|
Quặng và khoáng sản khác |
Tấn |
2.197.941 |
143.766 |
|
|
Hóa chất |
USD |
|
82.202 |
|
|
Sản phẩm hóa chất |
USD |
|
266.783 |
|
|
Chất dẻo nguyên liệu |
Tấn |
117.462 |
151.221 |
|
|
Sản phẩm chất dẻo |
USD |
|
788.713 |
|
-14,38 |
Cao su |
Tấn |
718.627 |
1.181.941 |
9,16 |
-26,29 |
Sản phẩm từ cao su |
USD |
|
14.970 |
|
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù |
USD |
|
719.126 |
|
-13,67 |
Sản phẩm mây tre, cói, thảm |
USD |
|
180.223 |
|
-20,12 |
Gỗ và SP gỗ |
USD |
|
2.536.030 |
|
-10,36 |
Giấy và các sản phẩm giấy |
USD |
|
273.470 |
|
|
Hàng dệt may |
USD |
|
9.108.359 |
|
-0,13 |
Giầy dép |
USD |
|
3.857.198 |
|
-19,10 |
Sản phẩm gốm sứ |
USD |
|
258.322 |
|
-24,90 |
Thủy tinh và các sản phẩm bằng thủy tinh |
USD |
|
277.757 |
|
|
Đá quý và kim loại quý |
USD |
|
2.732.287 |
|
244,34 |
Sắt thép các loại |
Tấn |
426.953 |
349.537 |
|
|
Sản phẩm từ sắt thép |
USD |
|
590.182 |
|
|
Linh kiện điện tử và vi tính |
USD |
|
2.820.229 |
|
6,89 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ khác |
USD |
|
1.920.141 |
|
|
Dây điện và dây cáp điện |
USD |
|
872.515 |
|
-12,86 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
USD |
|
923.210 |
|
|
Tàu thuyền các loại |
Chiếc |
|
300.682 |
|
|
Phụ tùng ô tô |
USD |
|
540.722 |
|
|
Hàng hóa khác |
USD |
|
6.486.177 |
|
|