1. Tình hình chung:

Thị trường Vĩnh Phúc tháng 7 tiếp tục có những bước tăng trưởng khá. Nhu cầu về những mặt hàng điện tử, điện lạnh, đồ uống giải khát… tăng cao. Các hàng hoá thiết yếu phục vụ nhu cầu, đời sống nhân dân được đáp ứng đầy đủ, cung cầu hàng hoá ổn định.

Theo số liệu của Cục Thống kê Vĩnh Phúc thì chỉ số giá tiêu dùng chung tháng 7 năm 2008 trên địa bàn tỉnh tăng 1,07% so với tháng trước và tăng 28,50% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá tháng 7 đã giảm đi nhiều so với tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng so với những tháng trước vì các giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục phát huy tác dụng.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ trong tháng báo cáo ước đạt 964.968 triệu đồng tăng 5,2% so với tháng trước, tăng 49,41% so với cùng kỳ năm trước.

 2. Diễn biến giá một số mặt hàng chủ yếu:

- Lương thực, thực phẩm:

Do nguồn cung tăng nên giá lúa, giá thóc ổn định và giảm nhẹ ở nhiều địa phương dao động từ 6.000 - 6.500 đ/kg; Chỉ số giá lương thực tháng 7 giảm 0,25% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 64,01%. Đây là lần đầu tiên chỉ số giá lương thực giảm trong 7 tháng đầu năm 2008.

Một số loại gạo giảm nhẹ so với tháng trước như: nếp ngon giá 15.000 - 17.000 đồng/kg giảm từ 300 - 500 đồng/kg. Giá gạo tẻ thường dao động từ 9.000 - 11.000 đồng/kg; gạo Tám thơm ngon giá từ 14.000  -15.000 đồng/kg giảm 200 - 300đồng/kg; Giá một số loại gạo ngon ở thị xã, thành phố luôn cao hơn so với các vùng nông thôn từ 1.000 - 3.000 đồng/kg tuỳ loại.

Chỉ số giá thực phẩm tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 42,54% so với cùng kỳ năm trước. Giá một số loại thực phẩm như: giá ngan, vịt mổ sẵn, xương sườn lợn tăng so với tháng trước; giá gà ta còn sống từ 65.000 - 70.000 đ/kg ổn định; thịt lợn thăn 65.000 - 75.000đ/kg ổn định; giá thịt lợn mông sấn 55.000 - 60.000 đ/kg ở một số địa bàn ổn định so với tháng trước; thịt bò loại 1 giá có giá từ 80.000 - 100.000đ/kg ổn định; giá các loại cá thường từ 25.000 – 40.000 đ/kg tăng nhẹ; giá cá quả 60.000 - 70.000 đ/kg ổn định; giá rau, củ, trái cây nhìn chung ổn định và giảm nhẹ do nguồn cung tăng như: rau muống, rau cải, mùng tơi, mướp, xoài...

- Xăng dầu, gas:

Giá xăng dầu trên thị trường tăng so với tháng trước từ 10h ngày 21/7/2008. Cụ thể: Điều chỉnh giá bán xăng không chì A92 từ 14.500 đ/lít lên 19.000 đ/lít. Điều chỉnh giá bán dầu Diesel (0,05S) từ 13.950 đ/lít lên 15.950 đ/lít. Điều chỉnh giá bán dầu hỏa từ 13.900 đ/lít lên 20.000 đ/lít. Điều chỉnh giá dầu Madút (2B) từ 9.500 đ/kg lên 13.000 đ/kg.

Như vậy, đây là lần điều chỉnh giá xăng dầu cao nhất từ năm 2005 trở lại đây, giá xăng tăng 31,03%, giá Diesel tăng 14,33%, giá dầu hoả tăng cao nhất 43,88%, giá dầu mazut tăng 36,84% so với tháng trước.

Ngày 01/7 giá gas bán lẻ tới người tiêu dùng tăng trên 7.000 - 10.000 đ/bình 12kg, sau đó ngày 8/7 giá gas giảm nhẹ từ 1.000 - 3.000 đ/bình 12kg. So với tháng trước, giá một số loại gas vẫn tăng 5.000 - 10.000 đ/12kg như sau: Petrovietnam: 280.000 đ/bình, Total gas: 300.000 đ/bình 12kg; Thăng Long gas giá 290.000 đ/bình 12kg; Hồng Hà, Vạn Lộc, Hà nội gas giá 280.000 đ/bình 12kg…

- Vật liệu xây dựng:

Chỉ số giá vật liệu xây dựng tăng 2,87% so với tháng trước và tăng 19,94% so với cùng kỳ năm 2007. Giá bán lẻ thép Æ6, Æ8 và thép cây tăng trở lại, giá thép xây dựng tới tay người tiêu dùng là 19.500 - 20.000 đ/kg tăng từ 1.900 - 2.150 đ/kg so với tháng trước;

Giá các loại ximăng tăng nhẹ so với tháng trước. Ví dụ: Giá bán lẻ Ximang Chinfon Hải Phòng tới người tiêu dùng từ 950 - 1.000 đ/kg tăng trên 30 đ/kg so với tháng trước.

- Phân bón:

Vào vụ hè thu nên giá phân bón biến động và tăng mạnh so với tháng trước. Cụ thể giá phân đạm Hà Bắc, giá dao động từ 10.000 - 10.500 đ/kg tăng từ 1.800 - 2.300 đ/kg; giá NPK từ 5.500 - 6.500 đ/kg tăng trên 2.000 đ/kg; giá phân lân tăng từ 1.500 - 2.500 đ/kg tuỳ loại. Ka li giá 17.000 - 18.000 đ/kg tăng cao nhất từ 5.000 - 6.000 đ/kg so với tháng trước.

- Thuốc và dịch vụ y tế:

            Chỉ số giá thuốc và dịch vụ y tế tăng nhẹ khoảng 0,81% so với tháng trước và tăng 12,84% so với cùng tháng năm trước. Nhìn chung giá một số loại thuốc nội tương đối ổn định, giá thuốc khác và thuốc kháng sinh phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài  nhập tăng nhẹ.

- Đường, sữa, muối hạt:

            Giá đường trắng tinh luỵên ổn định và giảm nhẹ, sữa đặc có đường tăng nhẹ so với tháng trước. Giá đường bán lẻ trung bình 9.500 đồng/gói 1kg; giá sữa đặc từ 11.000 - 13.000 đồng/hộp tuỳ loại tăng so với tháng trước. Giá muối hạt trắng từ 2.000 - 2.800 đ/kg tăng nhẹ so với tháng trước. Giá các loại sữa tươi, sữa bột, sữa nhập ngoại cho trẻ em đồng loạt tăng từ 5-7% so với tháng trước.

- Vàng, dolla Mỹ:

Giá vàng và giá USD trên thị trường tự do luôn ở mức cao hơn so với mức giá ngân hàng niêm yết do nhu cầu người mua tăng.    

Chỉ số giá vàng tăng 3,95% so với tháng trước và tăng 47,78% so với cùng tháng năm trước.

Giá vàng biến động lên xuống thất thường nhưng vẫn dao động ở mức cao xung quanh mốc 1,86 triệu đồng/chỉ. Có thời điểm trên thị trường tự do giá vàng lên và vượt qua mốc 1,9 triệu đồng/chỉ sau đó giảm xuống.

Chỉ số giá USD giảm 2,39% so với tháng trước, so với cùng tháng năm trước tăng 4,35%.

Giá mua vào và bán ra trên thị trường tự do trong tháng giảm so với tháng trước, dao động trong khoảng 16.393 - 16.850 đồng/USD. Giảm so với tháng trước 1.025 đồng/USD.

II. Dự báo thị trường, giá cả tháng  tới:

Dự báo thị trường Vĩnh Phúc tháng 8 sẽ có mức tăng trưởng khá, chỉ số giá tiêu dùng sẽ tăng hơn so với tháng 7 do ảnh hưởng bởi giá xăng dầu tăng.

            - Giá thực phẩm tươi, thủy sản tăng nhẹ; giá lương thực, rau quả ổn định.

            - Giá dịch vụ y tế, thuốc chữa bệnh tăng nhẹ.

            - Giá vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu… sẽ tăng nhẹ.

            - Giá đường, sữa đặc; giá sữa bột cho trẻ em tăng nhẹ.

            - Giá xăng dầu; giá gas ổn định.

            - Giá sắt, thép ổn định, giá xi măng tăng nhẹ rồi ổn định.

            - Giá vàng sẽ ổn định trên 1,8 triệu đồng/chỉ; giá đôlla Mỹ ổn định.

Giá bán lẻ trung bình của một số mặt hàng thiết yếu

Tên mặt hàng

Đơn vị tính

Giá trung bình

Tăng, giảm

Tháng 6/2008

Tháng 7/2008

Hàng lương thực

 

 

 

 

Gạo tẻ thường

đ/kg

10.300

10.000

-300

Gạo tẻ ngon (tám thơm)

đ/kg

14.500

14.300

-200

Gạo nếp ngon

đ/kg

16.000

15.500

-500

Hàng thực phẩm

 

 

 

 

Thịt lợn mông sấn

đ/kg

60.000

60.000

±0

Thịt nạc thăn

đ/kg

70.000

70.000

±0

Sữa đặc ông thọ (màu đỏ)

đ/hộp

10.500

11.500

+1.000

Đường kính trắng xuất khẩu

đ/kg

10.000

9.500

-500

Muối hạt

đ/kg

3.000

3.500

+500

Gas, Khí đốt hóa lỏng

 

 

 

 

Total gas

đ/12kg

290.000

300.000

+10.000

Thăng Long gas

đ/12kg

282.000

290.000

+8.000

Vật liệu xây dựng

 

 

 

 

Thép f6, f8 Thái Nguyên

đ/kg

17.600

19.500

+1.900

Xi măng Hải phòng

đ/kg

940

975

+35

Phân bón

 

 

 

 

Phân đạm Hà Bắc

đ/kg

8.100

10.000

+1.900

Phân NPK Lâm Thao

đ/kg

3.500

5.500

+2.000

Thuốc chữa bệnh

 

 

 

 

Amoxycilline nhộng 0.5 g

đ/vỉ10 viên

10.000

10.000

±0

Ampicilin nhộng nội 0.5g

đ/vỉ 10 viên

9.500

10.500

+500

Vàng, ngoại tệ

 

 

 

 

Vàng 99,99%

đ/chỉ

1.855.000

1.875.000

+20.000

Đô la Mỹ

đ/1USD

17.500

16.675

-825

(TTXTTM Vĩnh Phúc)

Nguồn: Vinanet