(VINANET) – Giá đồng London ổn định trong sáng thứ hai (8/4) sau khi giảm 3 tuần liên tiếp mặc dù báo cáo việc làm tháng ba của Mỹ ảm đạm gây lên lo lắng về tình trạng của nền kinh tế lớn nhất thế giới này được dự kiến làm sụt giảm giá.

Các thị trường Trung Quốc giảm sau hai ngày xả hơi, phản ánh xu hướng nhu cầu thấp phục hồi theo mùa tại nước tiêu thụ kim loại hàng đầu này.

Giá đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London tăng 0,49% lên mức 7.442 Usd/tấn. Nó đã giảm hơn 4% trong ba tuần qua và tuần trước giảm xuống mức thấp nhất 8 tháng 7.331,25 USD/tấn.

Hợp đồng đồng kỳ hạn tháng 8 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,18% xuống mức 54.220 NDT (8.700 USD)/tấn.

Jonathan Barratt, giám đốc điều hành của công ty nghiên cứu hàng hóa Baratt’s Bulletin trụ sở tại Sydney cho biết “các nhà đầu tư đang hỏi về khả năng của các dự án nới lỏng định lượng phải củng cố kinh tế toàn cầu”.

Tháng ba số lượng thuê nhân công ở tốc độ thấp nhất trong 9 tháng, một dấu hiệu thuế tăng mà kích hoạt trong đầu năm nay như một phần của nỗ lực thắt lưng buộc bụng của Washington có thể làm mất đà tăng của nền kinh tế này.

Cục dự trữ Liên bang tái khẳng định trong tuần trước rằng chính sách lãi suất bình thường vẫn còn xa trong tương lai trong khi Ngân hàng Trung ương Nhật công bố kích thích khổng lồ để vực dậy nền kinh tế này và kết thúc giảm phát.

Hội nghị đồng lớn nhất thế giới diễn ra tại Santiago, Chile trong tuần này.

Các quỹ phòng hộ và các nhà đầu cơ lớn khác cắt giảm đặt cược tăng giá hàng hóa mạnh nhất kể từ tháng hai, trong bói cảnh những dấu hiệu sự phục hồi kinh tế của Hoa Kỳ đang trong tình trạng trì trệ và nhu cầu nguyên liệu thô không rõ ràng.

Đặc biệt đối với đồng, các nhà đầu cơ tăng bán ròng 8.915 hợp đồng lên mức 38.951 hợp đồng trong tuần tính đến 2/4.

Tồn trữ cũng tiếp tục tăng. Tồn trữ đồng LME và ShFE đang quanh mức cao nhất trong một thập kỷ, trong khi tồn trữ tại khu vực ngoại quan Thượng Hải gần mức cao kỷ lục.

Kim loại
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
+/- (% so theo năm)
Đồng LME
USD/tấn
7442,00
36,00
+0,49
-6,14
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 8
NDT/tấn
54220
-100
-0,18
--
Nhôm LME
USD/tấn
1886,75
0,25
+0,01
-8,90
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 7
NDT/tấn
14585
-05
-0,03
-4,95
Kẽm LME
USD/tấn
1881,00
-2,00
-0,11
-8,84
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 7
NDT/tấn
14625
-920
-5,92
-5,92
Nicken LME
USD/tấn
16080,00
130,00
+0,82
-6,27
Chì LME
USD/tấn
2050,00
5,00
+0,24
-12,39
Chì SHFE
NDT/tấn
14400,00
0,00
+0,00
-5,57
Thiếc LME
USD/tấn
22895,00
0,00
+0,00
-2,16
Reuters