(VINANET) – Đồng London giảm trong hôm nay 15/10 do các thị trường đợi tin tức về khả năng kết thúc bế tăng tài chính của Hoa Kỳ, trong khi đồng Thượng Hải giảm trở lại từ mức cao một tuần sau khi đuổi theo mức tăng đêm qua tại London.

Giá đồng đã bật lên trong tuần trước từ mức đáy 7.000 – 7.500 USD kể từ đầu tháng 8, với nguy cơ sức hút hạn chế cho đến khi các nhà lập pháp Hoa Kỳ tiến tới một thỏa thuận về vấn đề nợ Hoa Kỳ.

Bà Alexandra Knight tại ngân hàng National Australia Bank, Melbourne cho biết những gì đang xảy ra tại Hoa Kỳ có thể tiếp tục làm những người đầu tư trên thị trường đứng ngoài lề hiện nay.

Giá đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London giảm 0,3% xuống 7.233,50 USD/tấn. Trong phiên trước giá đồng đã tăng 0,8%.

Hợp đồng đồng kỳ hạn tháng giêng được giao dịch nhiều nhất trên sàn Thượng Hải tăng 0,5% lên 52.160 NDT (8.600 USD)/tấn. Trước đó giá đã chạm tới mức cao nhất trong một tuần 52.390 NDT.

Các thượng nghị sỹ Hoa Kỳ cho biết họ đang gần tới một thỏa thuận sẽ mở cửa lại chính phủ và đẩy khả năng vỡ nợ xuống vài tháng nữa, mặc dù nhiều cản trở vẫn là thời hạn gần đây vào 17/10.

Tại khu vực đồng euro, nơi tiêu thụ đồng lớn thứ hai thế giới, sản lượng sản xuất tăng mạnh hơn dự kiến trong tháng 8 so với tháng 7.

Hôm qua Ngân hàng trung ương Trung Quốc nhấn mạnh cam kết của mình cải tổ tiền tệ bằng cách cho phép đồng nhân dân tệ tăng giá lên mức cao kỷ lục so với đồng đô la mặc dù sự yếu kém bất ngờ trong xuất khẩu tháng 9.

Barclays cho biết nhu cầu đồng của Trung Quốc có thể mất đà vào cuối năm do sự tiêu dùng trong linh vực điện hết đi. Đầu tư lưới điện giảm 15% trong năm nay tính đến tháng 9, năm đầu tiên sụt giảm.

Tổng tiêu thụ vẫn có thể vượt mục tiêu thiết lập vào đầu năm nay và lĩnh vực điện là một động lực chính của nhu cầu đồng mạnh tại Trung Quốc. Những nếu tăng trưởng lưới điện sẵn sàng đạt đỉnh và ổn định thì nhu cầu đồng cũng có thể vậy. Trung Quốc chiếm khoảng 40% nhu cầu đồng đã tinh chế toàn cầu.

Công ty khai mỏ toàn cầu Rio Tinto có thể buộc tích lũy quặng đồng lớn tại mỏ mới Oyu Tolgoi trị giá 6 tỷ USD ở Mông Cổ, trong khi những người mua Trung Quốc giải quyết bế tắc hải quan với chính phủ của họ.

Bảng giá các kim lại cơ bản

Kim loại
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
+/- (% so theo năm)
Đồng LME
USD/tấn
7233,50
-21,50
-0,30
-8,77
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 1
NDT/tấn
52160
280
+0,54
-9,57
Nhôm LME
USD/tấn
1870,00
0,00
+0,00
-9,71
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 1
NDT/tấn
14365
-30
-0,21
-6,39
Kẽm LME
USD/tấn
1925,25
-2,75
-0,14
-6,70
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 1
NDT/tấn
14955
-590
-3,80
-3,80
Nicken LME
USD/tấn
13980,00
-30,00
-0,21
-18,51
Chì LME
USD/tấn
2130,25
-0,75
-0,04
-8,96
Chì SHFE
NDT/tấn
14250,00
105,00
+0,74
-6,56
Thiếc LME
USD/tấn
23325,00
0,00
+0,00
-0,32
Reuters