VINANET - Giá đồng London giảm 0,4% vào hôm thứ hai, mở rộng độ mất giá do nỗi sợ hãi vỡ nợ của Hy Lạp khuấy động lo lắng về một cuộc suy thoái toàn cầu có thể làm nhu cầu sử dụng kim loại này trong ngành công nghiệp chậm đi.

Những lo ngại tương tự tác động tới các kim loại cơ bản vào cuối tuần trước, với đồng giảm giá mạnh nhất hàng tuần trong gần 3 năm.

Các yếu tố cơ bản

-         Đồng giao sau 3 tháng trên sàn giao dịch LME giảm xuống 7.330,50 USD/tấn sau khi tụt xuống mức thấp nhất kể từ 25/8/2010 trong phiên trước đó.

-         Hợp đồng đồng giao tháng 12 giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã giảm 2,6% xuống 55,460 tệ (8.680,68 USD)/tấn bắt kịp với sự mất giá trước đó ở London. Nó đã bật ra khỏi mức thấp nhất trong 14 tháng 55.160 tệ trước đó trong phiên này, mức thấp nhất của nó kể từ 28/7/2010.

-         Dưới áp lực của các nhà đầu tư, các nền kinh tế lớn nhất trên thế giới đã cam kết ngăn cản khủng hoảng nợ của Châu Âu không phá hủy các ngân hàng và các thị trường tài chính và cho biết quỹ cứu trợ của khu vực đồng euro có thể được hỗ trợ.

-         Các Bộ trưởng Tài chính từ khắp nới trên thế giới làm nhiều hơn nữa để bảo vệ hệ thống ngân hàng và ngăn cản khủng hoảng nợ của Hy Lạp không lây nhiễm tới các nước khác trong khu vực đồng euro và các nền kinh tế trên thế giới.

-         Các ngân hàng Châu Âu đối mặt với khoản lỗ vốn ít nhất 200 tỷ euro nếu Hy Lạp buộc họ phải cắt giảm giá trị nợ của nước này và các nước khác trong khu vực euro như Italy và Ireland tiếp theo.

Tin tức thị trường

-         Cổ phiếu Châu Á tăng và đồng euro ổn định hôm thứ hai do các báo cáo rằng các lãnh đạo Châu Âu dưới áp lực của các thị trường đang sụt giảm đã làm việc về những cách thức mới để ngăn chặn những thiệt hại từ khủng hoảng nợ công khu vực đồng euro đang gây thiệt hại nhiều hơn tới kinh tế thế giới.

-         Đồng euro đã bắt đầu lung lay và biến động vào hôm thứ hai tại Châu Á do các nhà đầu tư phản ứng lại một cách thận trọng về tin tức hỗn độn để giải quyết khủng hoảng nợ leo thang.

Bảng giá các kim loại cơ bản lức 0111GMT

Kim lọai

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% theo năm)

Đồng LME

7330,50

-29,50

-0,40

-23,64

Đồng SHFE kỳ hạn tháng 12

55460

-1480

-2,60

-22,81

Nhôm LME

2208,00

2,00

+0,09

-10,61

Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 12

16580

85

+0,52

-1,54

Đồng HG tháng 12

331,15

3,15

+0,96

-25,41

Kẽm LME

1915,00

0,00

+0,00

-21,96

Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 12

15035

-20

-0,13

-22,80

Nicken LME

18150,00

-120,00

-0,66

-26,67

Chì LME

1920,00

-35,00

-1,79

-24,71

Chì SHFE kỳ hạn

14115

-355

-2,45

-23,08

Thiếc LME

19500,00

-700,00

-3,47

-27,51

Reuters