VINANET - Đồng giảm giá trong hôm thứ sau sau khi chi phí vay mượn của Pháp và Tây Ban Nha tăng vọt một ngày trước đó, làm lo sợ về lây lan nợ của khu vực đồng euro ngày càng nâng cao.
Những yếu tố cơ bản
- Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London giảm 1,2% xuống mức 7.453,25 USD/tấn, sau khi giảm 2,5 % trong tuần thứ ba giảm giá liên tiếp.
- Hợp đồng đồng giao tháng hai giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 2,8% xuống mức 55.110 tệ (8.677,647 USD)/tấn, sau khi tăng 0,6% hôm thứ năm nhưng theo hướng đóng của tuần này giảm 1%.
- Chính phủ Tây Ban Nha buộc phải trả chi phí vay cao nhất từ năm 1997 tại đợt bán trái phiếu 10 năm, với lợi suất tăng 1,5 điểm trên mức trả trung bình so với các hồ sơ thầu tương đương trong năm nay, đang vẽ lại sự mô tả thị trường này từ “khá khủng kiếp” đến “khủng kiếp”
- Cảnh sát Hy Lạp xung đột với người biểu tình chống lại chính sách thắt lưng buộc bụng và Italy đã công bố cải cách sâu rộng, trong một phản ứng với khủng hoảng nợ Châu Âu hôm thứ năm đã đẩy chi phí vay mượn của Pháp và Tây Ban Nha lên cao.
- Các thành viên ủy ban giảm thâm hụt của Quốc Hội Hoa Kỳ xem xét mở rộng lại những nỗ lực của họ vào hôm thứ năm trong bối cảnh một đảng Cộng hòa chia rẽ về thuế và những nghi ngờ to lớn của một thỏa thuận đạt được trước thời hạn tuần tới.
- Tuyên bố mới của Hoa Kỳ về trợ cấp thất nghiệp đạt mức thấp nhất trong 7 tháng vào tuần trước và giấy phép xây dựng nhà trong tương lai phục hồi mạnh mẽ trong tháng 10, số liệu mới nhất cho thấy sự phục hồi kinh tế đã tăng lực.
- Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã sẵn sàng đưa ra một số hành động mềm dẻo trong phản ứng với khủng hoảng nợ khu vực đồng euro, bất chấp phản đối từ nhóm người Đức dẫn đầu các nhà hoạch định chính sách ECB.
Tin tức thị trường
- Cổ phiếu Châu Á giảm ngày thứ tư liên tiếp và đồng đô la vững vàng trong hôm thứ sau do tăng cường những khó khăn quỹ tài trợ của Châu Âu, với chi phí vay mượn của Tây Ban Nha đạt mức không bền vững và phí bảo hiểm cho quỹ đô la tăng tiếp.
Bảng giá kim loại cơ bản lúc 0110 GMT
Kim lọai
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
+/- (% so theo năm)
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7453,25
|
-91,75
|
-1,22
|
-22,36
|
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 2
|
tệ/tấn
|
55110
|
-1570
|
-2,77
|
-23,30
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2099,50
|
5,50
|
+0,26
|
-15,00
|
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 1
|
tệ/tấn
|
15920
|
-210
|
-1,30
|
-5,46
|
Đồng HG tháng 12
|
US cent/lb
|
336,45
|
-1,80
|
-0,53
|
-24,21
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
1897,00
|
-30,00
|
-1,56
|
-22,70
|
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 1
|
tệ/tấn
|
14920
|
-335
|
-2,20
|
-23,39
|
Nicken LME
|
USD/tấn
|
17810,00
|
-340,00
|
-1,87
|
-28,04
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
1981,00
|
-33,00
|
-1,64
|
-22,31
|
Chì SHFE kỳ hạn tháng 1
|
tệ/tấn
|
15120
|
-275
|
-1,79
|
-17,60
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
21350,00
|
0,00
|
+0,00
|
-20,63
|
Reuters