-         Mức cộng của giá đồng Trung Quốc tăng 5 USD lên 155 – 165 USD/tấn

-         Nhà máy luyện đồng lớn nhất Ấn Độ khởi động lại sau hai tháng

(VINANET) – Giá đồng London tăng hơn 1% trong sáng thứ hai, sau khi có tuần sụt giảm mạnh nhất trong hai tháng, do các nhà đầu tư đóng hợp đồng bán khống trước cuộc họp quan trọng của Fed mà có thể cung cấp cho chính sách tiền tệ của Hoa Kỳ rõ ràng hơn.

Chủ tịch Fed Ben Bernanke dự kiến cho thấy nền kinh tế này vẫn quá kém để điều chỉnh tốc độ chương trình mua trái phiếu chậm lại ngay lập tức, hiện nay là 85 tỷ USD một tháng, trong cuộc hợp kéo dài hai ngày của của ngân hàng trung ương này.

Jonathan Barratt, giám đốc điều hành của Barratts Bulletin, một hãng phân tích hàng hóa có trụ sở tại Sydney cho biets tuy nhiên số liệu lạm phát ngày càng tăng có thể cân nhắc Fed hạn chế chương trình kích thích sớm hơn dự kiến, hủy hoại dòng thanh khoản sẵn có đối với các nhà sản xuất kim loại và các nhà đầu tư hàng hóa.

Cho đến nay, số liệu chỉ ra áp lực lạm phát tại Hoa Kỳ vẫn dưới mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương. Chỉ số CPI của Hoa Kỳ kỳ hạn tháng 5 phát hành vào hôm thứ ba.

Giá đồng giao sau ba tháng tại sở giao dịch kim loại London đã tăng 0,85% lên ngưỡng 7.150 USD/tấn vào lức 10h07 sáng nay, do mua để đóng giao dịch bán khống.

Giá đồng chốt phiên tuần trước đã giảm gần 2%, mức sụt giảm một tuần mạnh nhất kể từ giữa tháng 4.

Hợp đồng đồng kỳ hạn tháng 10 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã tăng 0,41% lên mức 51.700 NDT (8.400 USD)/tấn.

Barratt cho biết ở những nơi khác, nhu cầu cơ bản vẫn ổn định và dường như giữ giá ở mức thấp.

Các quỹ phòng hộ và nhà quản lý tiền tệ chuyển sang tâm lý tiêu cực hơn trên thị trường đồng trong tuần tính đến ngày 11/6, bán ròng của họ ngày càng tăng đối với đồng kỳ hạn lần đầu tiên trong 4 tuần.

Phản ánh nhu cầu vẫn vững từ Trung Quốc trước khi số liệu sản xuất sơ bộ được thông báo trong tuần này, mức cộng đối với giá đồng ngoại quan trong hôm nay đã tăng 5 USD lên mức 155 – 165 USD so với hôm thứ sáu.

Bảng giá các kim lại cơ bản
Kim loại
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
+/- (% so theo năm)
Đồng LME
USD/tấn
7150,00
60,00
+0,85
-9,85
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 10
NDT/tấn
51700
210
+0,41
-10,75
Nhôm LME
USD/tấn
1866,00
15,00
+0,81
-9,99
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 9
NDT/tấn
14710
15
+0,10
-6,13
Kẽm LME
USD/tấn
1874,25
14,25
+0,77
-9,89
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 9
NDT/tấn
14590
80
+0,55
-9,12
Nicken LME
USD/tấn
14360,00
35,00
+0,24
-15,83
Chì LME
USD/tấn
2121,50
13,50
+0,64
-8,95
Chì SHFE
NDT/tấn
14135,00
75,00
+0,53
-11,93
Thiếc LME
USD/tấn
20350,00
-45,00
-0,22
-13,03
Reuters