(VINANET) – Giá đồng London phục hồi trong hôm thứ năm (27/9) từ mức thấp nhất hai tuần trong phiên trước đó do các nhà đầu tư đặt cược vào sự phục hồi quý tư tại Trung Quốc mặc dù những lo ngại dai dẳng về khủng hoảng nợ của Châu Âu đã hạn chế mức tăng.

Những yếu tố cơ bản

-         Giá đồng giao sau ba tháng tại Sở giao dịch Kim loại London đã tăng 0,67% lên mức 8.1475 USD/tấn đảo lại chiều giảm từ phiên trước khi nó đạt mức 8.082 USD, mức thấp nhất hai tuần. Giá đồng đã giảm hơn 10% tính đến tháng 6 năm nay và từ đó tăng để cuối cùng thành tăng 7,5% tính từ đầu năm đến nay sau Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ và Ngân hàng Trung ương Châu Âu thông báo các biện phát kích thích kinh tế hồi đầu tháng này.

-         Hợp đồng đồng kỳ hạn tháng giêng được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải thay đổi ít ở mức 59.100 NDT (9.400 USD)/tấn.

-         Các chủ nợ quốc tế của Hy Lạp bất hòa về cách giải quyết khủng hoảng nợ của Athen, đang đe dọa nhiều khó khăn hơn đối với đồng euro.

-         Người biểu tình xung đột với cảnh sát trên các phố của Athens và Madrid trong sự bùng phát tức giận với các biện pháp khắc khổ mới được áp đặt đối với hai nền kinh tế dễ bị tổn thương của khu vực đồng euro này.

-         Doanh số bán nhà mới của Hoa Kỳ giữ ở gần mức cao nhất hai năm trong tháng 8 và giá lên mức cao nhất của nó trong hơn 5 năm, bổ sung những dấu hiệu thị trường nhà phục hồi.

-         Colombia sẽ đàm phán lại các điều khoản hợp đồng đã lỗi thời gồm cả phí thuê mỏ đối với mỏ nicken Cerro Matoso của công ty BHP Billiton trong một nỗ lực để có một thỏa thuận tốt hơn cho quốc gia Andean này.

-         Công ty Norilsk Nickel của Nga, công ty khai mỏ nicken và palladium lớn nhất thế giới, đang thực hiện để tăng cường nguồn dự trữ sang Châu Phi, nơi nó đang xem xét những ưu đãi và giành giấy phép đồng, niken và bạch kim

Tin tức thị trường

-         Đồng euro ở mức thấp nhất hai tuần trong hôm thứ năm, ngày thứ ba sụt giảm liên tiếp.

-         Giá dầu thô tăng trong đầu phiên giao dịch hôm thứ năm sau khi giảm trong phiên trước do lo ngại về tăng trưởng kinh tế chậm lại.

     Bảng giá các kim lại cơ bản

Kim loại

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Đồng LME

USD/tấn

8174,25

54,25

+0,67

7,56

Đồng SHFE kỳ hạn tháng 1

NDT/tấn

59100

-50

-0,08

6,76

Nhôm LME

USD/tấn

2083,50

11,50

+0,56

3,14

Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 12

NDT/tấn

15665

-20

-0,13

-1,14

Kẽm LME

USD/tấn

2084,00

13,00

+0,63

12,95

Kẽm SHFE

NDT/tấn

15545

-75

-0,48

5,07

Nicken LME

USD/tấn

18100,00

45,00

+0,25

-3,26

Chì LME

USD/tấn

2272,00

8,00

+0,35

11,65

Chì SHFE

NDT/tấn

16050,00

-50,00

-0,31

5,00

Thiếc LME

USD/tấn

20994,00

194,00

+0,93

9,34

Reuters