(VINANET) – Phiên giao dịch đầu tuần 13/10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 14/10 giờ VN), giá hàng hóa biến động trái chiều: dầu tiếp tục giảm mạnh trong khi vàng tăng mạnh.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu Brent sụt giảm xuống mức thấp chưa từng có trong vòng 5 năm qua sau khi Iraq kế hoạch hạ giá bán. Khoảng cách giữa giá dầu WTI và Brent thu hẹp.

Giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn ICE Futures Europe giảm 1,32 USD (-1,5%) xuống 88,89 USD/thùng, thấp nhất kể từ 1/12/2010. Khối lượng giao dịch cao hơn 17% so với mức trung bình 100 ngày. Giá dầu Brent đã giảm 23% từ mức cao nhất 115,06 USD hôm 19/6.

Giá dầu WTI ngọt nhẹ giao tháng 11 giao tháng 11 trên sàn Nymex giảm 8 cent xuống 85,74 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 8% so với mức trung bình 100 ngày. Khoảng cách giữa giá cầu WTI và dầu Brent thu hẹp xuống 3,15 USD.

Nối bước Arab Saudi và Iran Iraq, Iran - nước sản xuất dầu lớn thứ 2 trong khối OPEC, sẽ hạ giá bán dầu Basrah Light cho châu Á với mức giảm lớn nhất kể từ tháng 1/2009. Đó là thông tin do Công ty Tiếp thị Dầu mỏ Quốc gia, SOMO công bố hôm 13/10. Tuần trước Iran cho biết sẽ bán dầu giao tháng 11 cho châu Á với mức chiết khấu cao nhất trong 6 năm qua. Động thái này được đưa ra sau Arab Saudi hạ giá bán.

Carsten Fritsch, nhà phân tích tại Commerzbank AG ở Frankfurt, cho biết, OPEC vẫn chưa đưa ra dấu hiệu nào cho thấy sẽ tiến hành các biện pháp để đẩy giá lên. Các nước OPEC dường như đang quan tâm đến giữ thị phần hơn là ổn định giá.

OPEC phải cắt giảm mục tiêu sản xuất 500.000 thùng/ngày trong năm 2015 và 2016 để cân bằng thị trường, nhà phân tích Adam Longson tại Morgan Stanley cho biết.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 11 giảm 0,22 cent (-0,1%) xuống 2,2553 USD/gallon, thấp nhất kể từ tháng 11/2010. Giá dầu diesel giao tháng 11 giảm 0,34 cent (-0,1%) xuống 2,5568 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng lên mức cao nhất 4 tuần do USD giảm trong bối cảnh lo ngại tăng trưởng kinh tế toàn cầu và Trung Quốc bấp bênh làm tăng tính hấp dẫn của vàng.

Tuần trước đồng bạc xanh ghi nhận mức giảm hàng tuần lớn nhất trong 6 tháng qua, trong khi giá vàng tăng 2,4%.

Giá vàng kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Comex New York tăng 8,3 USD lên 1.230 USD/ounce. Vàng giao ngay giá tăng 4,6 USD lên 1.234,60 USD/thùng.

Tuy nhiên, mức tăng của giá vàng, thường được coi là tài sản trú ẩn an toàn, bị hạn chế do giá dầu Brent giảm xuống mức thấp nhất kể từ 2010.

Giá vàng đã tăng 5 trong 6 phiên vừa qua sau khi USD đi xuống do lo ngại về tăng trưởng kinh tế và đồn đoán Fed có thể tiếp tục duy trì lãi suất thấp.

Số liệu kinh tế quý III/2014 của Trung Quốc khi cho thấy, nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới tăng trưởng chậm nhất trong hơn 5 năm qua. Giới đầu tư đồn đoán Bắc Kinh có thể sẽ tung ra thêm các biện pháp kích thích.

Trên thị trường cà phê, giá diễn biến không đồng nhấ, tăng ở London nhưng giảm ở New York.

Giá arabica giảm sau báo cáo cho thấy thời tiết ở Brazil đang diễn biến tốt. Arabica kỳ hạn giao tháng 12 giá giảm 2,3 US cent/lb xuống 218,1 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 2,2 US cent/lb xuống 222 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 2,25 US cent/lb xuống 223,8 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 2,3 US cent/lb xuống 225,05 US cent/lb.

Hội đồng Cà phê Quốc gia Brazil hôm thứ Sáu 10/10 dự báo các vùng trồng cà phê arabica miền trung và miền nam Brazil sẽ chưa có mưa cho đến tận cuối tuần tới, do vậy, điều kiện thời tiết nói chung không thuận lợi cho triển vọng mùa vụ 2015. Trước đó, Hội đồng Cà phê cũng dự đoán sản lượng cà phê năm 2015 của Brazil sẽ đạt chưa đến 40 triệu bao.

Cà phê robusta trái lại tăng giá khá mạnh, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 11 tại London  giá tăng 10 USD/tấn, tương đương +0,46%, lên 2.169 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 13 USD/tấn, tương đương +0,6%, lên 2.189 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 13 USD lên 2.199 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 13 USD lên 2.210 USD/tấn.

Tác động của vấn đề thời tiết đối với giá cà phê arabica trên sàn New York và ở mức độ thấp hơn đối với robusta ở London, đang mang lại lợi ích cho người sản xuất với dự đoán giá trị xuất khẩu sẽ tăng trong những tháng tới. Yếu tố giá tác động tích cực đối với Mexico, Trung Mỹ, Colombia, Việt Nam và Ấn Độ khi các nước này đã bắt đầu vụ thu hoạch mới và sẽ có lượng lớn cà phê cung cấp ra thị trường.

Cà phê Việt Nam giá tăng theo xu hướng tại London. Cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sáng nay tăng 200.000 đồng/tấn lên 41-42 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 13 USD từ 2.146 USD/tấn cuối tuần trước lên 2.159 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
85,02
-0,72
-0,84%
Dầu Brent
USD/thùng
88,09
-0,80
-0,90%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
59.660,00
-190,00
-0,32%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,91
-0,01
-0,28%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
224,19
-1,34
-0,59%
Dầu đốt
US cent/gallon
254,12
-1,56
-0,61%
Dầu khí
USD/tấn
759,75
-0,75
-0,10%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
72.960,00
-230,00
-0,31%
Vàng New York
USD/ounce
1.234,60
+4,60
+0,37%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.254,00
+14,00
+0,33%
Bạc New York
USD/ounce
17,48
+0,14
+0,78%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,40
+0,30
+0,50%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.272,75
+9,25
+0,73%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
789,99
+5,27
+0,67%
Đồng New York
US cent/lb
304,05
0,00
0,00%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.710,00
+65,00
+0,98%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.945,00
+15,00
+0,78%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.336,00
+22,00
+0,95%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.150,00
-50,00
-0,25%
Ngô
US cent/bushel
345,75
-0,25
-0,07%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
503,00
-2,25
-0,45%
Lúa mạch
US cent/bushel
346,00
+1,25
+0,36%
Gạo thô
USD/cwt
12,69
+0,06
+0,48%
Đậu tương
US cent/bushel
947,00
+1,75
+0,19%
Khô đậu tương
USD/tấn
319,60
+1,70
+0,53%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,98
-0,06
-0,18%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
411,40
+6,20
+1,53%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.059,00
-98,00
-3,10%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
218,10
-2,30
-1,04%
Đường thô
US cent/lb
16,67
+0,12
+0,73%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
133,25
-5,25
-3,79%
Bông
US cent/lb
65,19
+0,17
+0,26%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
342,20
0,00
0,00%
Cao su TOCOM
JPY/kg
183,20
+4,50
+2,52%
Ethanol CME
USD/gallon
1,61
+0,01
+0,38%

T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg