-
Dầu thô Mỹ cao kỷ lục 9 tháng
-
Đồng tăng mạnh nhất 6 tuần
-
Vàng tăng, đường thô cao nhất 3 tháng
(VINANET) – Giá dầu vừa lập kỷ lục cao 9 tháng, còn giá đồng tăng mạnh nhất trong vòng 6 tuần, bởi niềm tin của các nhà đầu tư gia tăng sau khi Liên minh châu Âu thông qua gói cứu trợ thứ 2 dành cho Hy Lạp sau nhiều tháng tranh luận.
Giá vàng cũng tăng bởi USD xuống mức thấp nhất 2 tuần so với euro.
Trên thị trường nông sản, đường thô tăng lên mức cao nhất 3 tháng, được hỗ trợ bởi nguồn cung gần hạn dự đoán sẽ khan hiếm. Cacao và cà phê cũng tăng, chỉ riêng ngô và lúa mì giảm.
Chỉ số giá 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies tăng 1,6% lên 322,45 điểm vào lúc đóng cửa, chỉ thấp hơn chút ít mức cao kỷ lục 2 tháng rưỡi là 322,65 điểm đạt được trong ngày.
Giá hàng hóa tăng chủ yếu bởi tin thông qua gói cứu trợ 130 tỷ euro (172 tỷ USD), khoản tiền vốn vẫn được hy vọng là sẽ giúp thanh toán những khoản chi bắt buộc vào tháng tới.
Dầu thô Mỹ tăng lên mức giá cao nhất kể từ tháng 5, tăng 2,5%, hay 2,6 USD, lên 105,84 USD/thùng. Dầu thô Brent tăng 1,3% hay 1,61 USD lên 121,66 USD/thùng.
Ngoài thông tin từ Hy Lạp, dầu còn được hỗ trộ bởi sự trả đũa của Iran – nước xuất khầu dầu lớn thứ 2 ở Trung Đông – đáp trả sự cấm vận của phương Tây.
Các khách hàng mua dầu thô hàng đầu ở châu Á đã giảm nhập khẩu dầu từ Tehran sau khi phương Tây gia tăng trừng phạt đối với nước Trung Đông này về chương trình hạt nhân của Iran.
Trên thị trường kim loại, đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch Kim loại London giá 8.499 USD/tấn, tăng hơn 2% so với mức đóng cửa 8.235,50 USD/tấn phiên giao dịch trước. Giá đồng hiện tại cao hơn mức trung bình của 200 ngày là 8.399,05 USD/tấn.
Trên thị trường đường thô, giá đường kỳ hạn tháng 3 tại Mỹ tăng 0,73 US cent hay 3% lên 25,35 US cent/lb, mức cao nhất kể từ 10/11, và cũng cao hơn mức trung bình 25,34 US cent của 200 ngày qua.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
105,88
|
2,60
|
2,5%
|
7,1%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
121,14
|
1,09
|
0,9%
|
12,8%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,626
|
-0,058
|
-2,2%
|
-12,1%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1758,50
|
32,60
|
1,9%
|
12,2%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1759,10
|
25,58
|
1,5%
|
12,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
383,65
|
12,85
|
3,5%
|
11,7%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8.499
|
|
|
|
Dollar
|
|
79,076
|
-0,255
|
-0,3%
|
-1,4%
|
CRB
|
|
322,450
|
5,060
|
1,6%
|
5,6%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
629,50
|
-12,25
|
-1,9%
|
-2,6%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1271,00
|
3,50
|
0,3%
|
6,0%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
633,00
|
-11,00
|
-1,7%
|
-3,0%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
206,05
|
3,70
|
1,8%
|
-9,7%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2424,00
|
79,00
|
3,4%
|
14,9%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
25,35
|
0,73
|
3,0%
|
9,1%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
34,429
|
1,213
|
3,7%
|
23,3%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1684,90
|
51,00
|
3,1%
|
19,9%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
710,75
|
22,65
|
3,3%
|
8,3%
|
(T.H – Reuters)