- Cà phê tăng giá 5%, mạnh nhất trong 5 tháng
- Lúa mì giảm 3%, nhiều nhất trong 3 tuần
- Khí gas thấp nhất 10 năm
(VINANET) – Giá cà phê kỳ hạn tăng mạnh nhất 5 tháng trong phiên giao dịch vừa qua (kết thúc vào rạng sáng 28/3 giờ VN) bởi khách hàng quay trở lại khi thị trường đã bán ra quá nhiều, trong khi lúa mì giảm mạnh bởi các nhà đầu tư bán kiếm lời sau khi giá tưng mạnh tuần qua.
Vàng và đồng giảm giảm giá bởi USD tăng trở lại sau báo cáo cho thấy thị trường nhà đất Mỹ khả quan.
Dầu thô ít thay đổi trong phiên giao dịch vưa qua. Thị trường dầu đang bị chi phối bởi 2 yếu tố trái chiều: lo ngại về nguồn cung toàn cầu bởi nguồn cung từ Iran giảm sút, và dự trữ dầu chiến lược của Mỹ tăng.
Dầu thô kỳ hạn tại Mỹ giá tăng 30 US cent, trong khi dầu Brent tại London giảm 11 US cent. Tuy nhiên giá dầu nhích lên cũng đủ đẩy chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng nhẹ.
Lúa mì, nickel, đường và khí thiên nhiên nằm trong số những hàng hóa giảm giá.
Cà phê tăng giá mạnh nhất trong chỉ số CRB, tăng 5%.
Giá cà phê arabica tại New York kỳ hạn tháng 5 tăng 8,55 USD lên 1,8735 USD/lb. Trong ngày có lúc giá lên tới 1,8765 USD, cao vọt so với mức thấp nhất 17 tháng 1,7445 USD hồi tuần trước.
Tổng khối lượng giao dịch lên tới gần 40.000 lô, mức cao nhất trong vòng 6 tuần.
Khí gas Mỹ trái lại giảm xuống mức thấp nhất 10 năm vào đầu phiên giao dịch bởi thời tiết ấm áp ở Đông Bắc và Trung Tây nước Mỹ, cộng với dự đoán dự trữ khí gas sẽ tăng lên.
Lúa mì giảm giá 3%, mức giảm mạnh nhất trong vòng 3 tuần, bởi lo ngại thời tiết xấu sẽ ảnh hưởng tới sản lượng toàn cầu.
Lúa mì kỳ hạn tháng 5 tại Chicago giá giảm 19-3/4 US cents xuống 6,39-3/4 USD/bushel. Lúa mì đã tăng giá gần 35 US cent trong tuần qua, do lo nại thời tiết xấu ở những khu vực trồng trọt chính trên thế giới.
Thông tin những khu vực khô hạn ở Tây Ây đã có mưa kéo lúa mì giảm giá trở lại.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
107,08
|
0,05
|
0,1%
|
8,3%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
125,34
|
-0,31
|
-0,3%
|
16,7%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,208
|
-0,018
|
-0,8%
|
-26,1%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1684,90
|
-0,70
|
0,0%
|
7,5%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1680,69
|
-11,05
|
-0,7%
|
7,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
388,00
|
-0,75
|
-0,2%
|
12,9%
|
Dollar
|
|
79,117
|
0,136
|
0,2%
|
-1,3%
|
CRB
|
|
315,430
|
0,420
|
0,1%
|
3,3%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
630,75
|
-7,00
|
-1,1%
|
-2,4%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1369,75
|
-9,75
|
-0,7%
|
14,3%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
639,75
|
-19,75
|
-3,0%
|
-2,0%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
187,35
|
8,55
|
4,8%
|
-17,9%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2356,00
|
25,00
|
1,1%
|
11,7%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
24,30
|
-0,48
|
-1,9%
|
4,6%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
32,616
|
-0,134
|
-0,4%
|
16,8%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1657,50
|
10,80
|
0,7%
|
18,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
663,00
|
-5,75
|
-0,9%
|
1,0%
|
(T.H – Reuters)