Chỉ số 6 kim loại công nghiệp tại London (LME( đã tăng 0,9% từ đầu năm tới nay, dẫn đầu là thiếc. Giá thiếc đã tăng lên mức kỷ lục 32.799 USD/tấn vào ngày 15/2/2011, còn đồng đạt mức cao kỷ lục của mọi thời đại là 10.190 USD/tấn do dự báo nguồn cung sẽ không bắt kịp nhu cầu.

Giá đồng trên sở giao dịch kim loại London (LME) đã giảm trong quý 1/2011, là quý đầu tiên giảm kể từ quý 2/2010, do lo ngại kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại.

Sau khi đạt mức cao kỷ lục của mọi thời đại là 10.190 USD/tấn vào ngaày15/2, giá đồng đã giảm khá nhiều trong những ngày cuối tháng, kết thúc quý ở mức 9.450 USD/tấn, do dự báo nguồn cung sẽ không bắt kịp nhu cầu.

Tính chung trong quý, giá đồng dã giảm 1,7%.

Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu có thể bị giảm tốc do động đất và sóng thần ở Nhật, và các chính sách thắt chặt tiền tệ của Trung Quốc đang cản đà tăng giá đồng.

Codelco, hãng sản xuất đồng lớn nhất thế giới, cho biết họ bắt đầu kế hoạch đóng cửa lò luyện Ventanas ở Chile sau khi nhận được số đơn đặt hàng giảm đi một nửa. Ventanas sản xuất 384.819 tấn đồng điện phân trong naă 2009.

Tiêu thụ đồng tinh luyện trên toàn cầu dự kiến sẽ tăng 4,5% lên 19,7 triệu tấn, trong khi sản lượng có thể tăng 1,1% lên khoaảng19,3 triệu tấn trong năm nay, tức là thiếu khoảng 435.000 tấn, theo Tập đoàn Nghiên cứu Đồng Quốc tế.

Nhà phân tích hàng hoá Yingxi Yu của Barclays Capital nhận định thị trường đồng vẫn có nhiều cơ sở để hy vọng, với triển vọng kinh tế thế giới hồi phục khả quan. Ông nói: “Tôi không nghĩ rằng các sự kiện ở Trung Đông và Nhật Bản sẽ làm trệch đà hồi phục kinh tế toàn cầu”.

Sản xuất ở Nhật Bản tháng 3/2011 đã bị giảm tốc mạnh nhất trong vòng ít nhất 9 năm do động đất và sóng thần.

Tại Trung Quốc, ngân hàng trung ương đã 8 lần yêu cầu các ngân hàng phải tăng tỷ lệ dự trữ và 3 lần tăng tỷ lệ lãi suất kể từ đầu năm 2010 để làm nguội lại nền kinh tế và ngăn chặn đà tăng lạm phát. Ngân hàng Trung ương có thể sẽ tăng tỷ lệ lãi suất nữa vào đầu tháng 4 này, theo dự báo của Citigroup Inc.

Giá kim loại tại LME (USD/tấn):

Kim loại

Giá 31/3

+/- (quý 1)

Đồng

9.450

-1,7%

Nhôm

2.633,50

 

Chì

2.662

+3,1%

Kẽm

2.335

 

Nickel

26.099

+5,5%

Thiếc

31.200

 

(T.Hải)