Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng dược phẩm trong tháng 3/2010 đạt 116,2 triệu USD chiếm 1,7% tổng kim ngạch nhập khẩu , tăng 88,09% so với tháng 2/2010 và tăng 33,07% so với tháng 3/2009, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng dược phẩm trong quí I/2010 đạt 267,5 triệu USD, chiếm 1,4% tổng kim ngạch tăng 16,75% so với cùng kỳ.

Nếu như trong tháng đầu năm 2010, nhập khẩu mặt hàng dược phẩm từ thị trường Pháp đứng đầu về kim ngạch, thì sang đến tháng 2, ngôi vị này nhường cho thị trường Ấn Độ, nhưng sang đến tháng 3/2010, thì Pháp giành lại vị trí này với kim ngạch đạt 22,6 triệu USD chiếm 19,4% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong tháng, tăng 129,59% so với tháng 2/2010 và tăng 30,24% so với tháng 3/2009, nâng tổng kim ngạch 3 tháng đầu năm lên 47,6 triệu USD, tăng 8,01% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Pháp 3 tháng đầu năm 2010

ĐVT: USD
 
Trị giá
Tháng 1
15.177.799
Tháng 2
9.849.662
Tháng 3
22.614.197
3 Tháng 2010
47.227.291

Phần lớn trong quý đầu năm 2010, Việt Nam nhập khẩu mặt hàng dược phẩm từ các thị trường đều tăng trưởng so với quý I/2009, trong đó tăng trưởng mạnh nhất là thị trường Philippin, tuy kim ngạch trong tháng 3/2010 chỉ đạt 790,8 nghìn USD xếp vị trí thứ 23 trong bảng xếp hạng, tăng 124,78% so với tháng 2/2010, tăng 271,28% so với tháng 3/2009 và tăng 118,66% (tăng cao nhất) trong quí I/2009 đạt 1,3 triệu USD.

Thị trường tăng trưởng đứng thứ hai là Nhật Bản, với kim ngạch đạt 3,8 triệu USD trong quí I/2010, chiếm 1,4% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam , tăng 80,59% so với cùng kỳ. Kế đến là thị trường Malaixia, Achentina, Đan Mạch đạt lần lượt 1,7 triệu USD, 3,3 triệu USD và trên 1 triêu USD, so với cùng kỳ tăng lần lượt 77,52%, 61,50% và 51,93%....

Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những thị trường có kim ngạch suy giảm so với cùng kỳ như: Anh giảm 29,42%; Hoa Kỳ giảm 15,56%; Ba Lan giảm 6,%; Indonesia giảm 30,55% và Canada giảm 1,34%.

Thị trường nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam tháng 3, 3 tháng năm 2010

ĐVT: USD
 
T3/2010
3T2010
T3/09
3T09
Tổng kim ngạch
116.214.190
267.591.968
+33,07
+16,75
  1. Pháp
22.614.197
47.641.658
+30,24
+8,01
  1. An Độ
16.589.814
41.227.291
+61,84
+40,78
  1. Hàn Quốc
10.696.794
25.656.672
+21,91
+18,03
  1. Đức
9.198.510
21.393.941
+19,09
+12,17
  1. Thuỵ Sỹ
5.750.216
12.898.054
+72,23
+40,01
  1. Anh
5.116.946
7.752.445
+27,11
-29,42
  1. Italia
4.663.365
10.113.422
+54,00
+4,73
  1. Bỉ
3.605.440
9.860.471
+3,51
+16,52
  1. Thái Lan
3.329.978
9.056.445
+13,54
+22,84
  1. Trung Quốc
2.725.502
6.363.841
+57,74
+52,66
  1. Hoa Kỳ
2.437.191
7.240.785
+43,89
-15,56
  1. Tây Ban Nha
1.919.207
4.037.620
+33,97
+9,05
  1. Áo
1.881.574
4.652.373
+50,76
+22,36
  1. Nhật Bản
1.795.804
3.894.486
+125,62
+80,59
  1. Oxtrâylia
1.649.560
5.479.171
-1,65
+28,47
  1. Thuỵ Điển
1.371.274
3.666.031
-14,77
+4,26
  1. Hà Lan
1.301.655
2.272.750
+9,79
-21,25
  1. Đài Loan
1.299.582
3.839.626
+19,90
+22,88
  1. Ba Lan
1.295.835
2.585.732
+31,23
-6,00
  1. Indonesia
1.154.849
1.967.296
-12,82
-30,55
  1. Xingapo
1.011.129
1.688.630
+24,07
+33,93
  1. Philippin
790.840
1.355.561
+271,28
+118,66
  1. Canada
695.546
1.579.348
+7,19
-1,34
  1. Malaixia
665.314
1.749.083
+60,37
+77,52
  1. Đan Mạch
341.091
1.035.921
+194,07
+51,93
  1. Nga
 
807.923
 
+13,37

Nguồn: Vinanet