Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1815/TTg-KTN ngày 22/9/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Quyết định số 4513/QĐ-BNN-CB ngày 21/10/2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (thay thế cho Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2010 và năm 2020).
Nội dung Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã lấy ý kiến các Bộ, ngành, các địa phương, doanh nghiệp, cơ quan có liên quan; bám sát quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất muối theo Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chủ trương, định hướng Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tại các tỉnh, thành phố có sản xuất muối:
- Giữ ổn định diện tích sản xuất muối là 14.500 ha, sản lượng muối đạt 2 triệu tấn (trong đó muối công nghiệp là 1,35 triệu tấn) vào năm 2020.
- Vùng sản xuất muối công nghiệp: Tập trung phát triển ở những nơi có điều kiện thuận lợi và có lợi thế sản xuất tập trung, quy mô lớn để hình thành vùng sản xuất muối công nghiệp và thực hiện cơ giới hóa sản xuất, nhất là khâu thu hoạch muối.
- Vùng sản xuất muối thủ công: Gắn chuyển dịch cơ cấu sản xuất với việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng của thời tiết, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trên đơn vị diện tích; giải quyết việc làm ổn định cho diêm dân, tăng tỷ lệ muối qua chế biến và đảm bảo an toàn thực phẩm.
Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối công bố Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 4513/QĐ-BNN-CB ngày 21/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Nguồn: ĐCSVN