Theo số liệu thống kê, tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 89,8 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá trên 62 triệu USD, tăng 86,21% về lượng và tăng 120,03% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, tháng đầu năm nay xuất khẩu sắt thép của Việt Nam đều tăng trưởng cả về lượng và trị giá ở hầu khắp các thị trường, chỉ có một số thị trường giảm đó là: Malaixia (giảm 36,45% về lượng và 15,45% về trị giá) với 7,3 nghìn tấn, đạt 7,3 triệu USD; Philippin giảm 55,06% về lượng và giảm 23,20% về trị giá đạt 1,2 triệu USD với 1,1 nghìn tấn; Hoa Kỳ giảm 71,47% về lượng và giảm 83,42% trị giá đạt 145,8 nghìn tấn với 89 tấn. Đáng chú ý, thị trường Nhật Bản chỉ giảm về trị giá (giảm 12,28%) đạt 611,9 nghìn USD, nhưng tăng về lượng (tăng 18,84%) với 164 tấn.

10 thị trường chính xuất khẩu sắt thép các loại tháng 1/2011

 ĐVT: Lượng: tấn; trị giá: USD

 Thị trường

KNXK T1/2010

KNXK T1/2011

% so sánh

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng KN

89.894

62.028.457

167.394

136.479.277

+86,21

+120,03

Cămpuchia

27.357

16.641.764

33.787

24.760.752

+23,50

+48,79

Trung Quốc

1.558

1.291.975

30.233

21.432.590

+1.840,50

+1.558,90

An Độ

 

 

21.643

15.968.592

 

 

Indonesia

13.592

10.052.385

20.759

18.947.588

+52,73

+88,49

Xingapo

4.390

2.737.185

11.343

8.812.311

+158,38

+221,95

Malaixia

11.574

8.722.963

7.355

7.375.480

-36,45

-15,45

Đài Loan

358

485.985

7.281

5.344.777

+1.933,80

+999,78

TháiLan

2.317

2.078.701

5.545

4.991.411

+139,32

+140,12

Hong Kong

27

85.546

4.840

3.318.806

+17.825,93

+3.779,56

Lào

3.045

2.100.315

3.378

2.567.988

+10,94

+22,27


(vinanet)

Nguồn: Vinanet