Tháng 5/2010, cả nước xuất khẩu 15.128 tấn hạt tiêu, đạt 49,1triệu USD (giảm 6,44% về lượng và giảm 1,4% về kim ngạch so với tháng 4/2010). Tiín chung cả 5 tháng đầu năm, xuất khẩu 59.506 tấn hạt tiêu, trị giá 184,3 triệu USD, tăng 12,87% về lượng và tăng 50,27% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009.
Tháng 5 xuất khẩu hạt tiêu sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất với 6,6 triệu USD; đứng thứ 2 là thị trường Đức gần 6 triệu USD; tiếp đến Tiểu vương quốc Ả Rập 5,4 triệu USD; Hà Lan 4,2 triệu USD; Pakistan 3,3 triệu USD; Ấn Độ 2,6 triệu USD.
Các thị trường đạt tốc độ tăng trưởng cao về kim ngạch trong tháng 5/2010 so với tháng 4/2010 là: Canada (+334,78%); Anh (+114,34%); Nam Phi (+93,5%); Pakistan (+89,81%); Bỉ (+66,44%); Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (+64,69%); Italia (+51,85%). Ngược lại, một số mặt hàng giảm mạnh so với tháng 4/2010 là: Thổ Nhĩ Kỳ (-41,59%); Hàn Quốc (-38,66%); Ucraina (-31,51%); Pháp (-28,64%); Tây Ban Nha (-28,24%).
Tính chungc ả 5 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường đa số đều tăng so với cùng kỳ năm 2009; dẫn đầu về mức tăng kimngạch là thị trường Đức (+152,42%); xếp thứ 2 về mức tăng tưởng là thị trường Ấn Độ (+118,26%); tiếp đến Hoa Kỳ (+112,93%); Anh (+83,36%); Canada (+65,2%); Bỉ (+63,01%). Tuy nhiên, có một vài thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ, trong đó đáng chú ý nhất là kim ngạch xuất sang Philippines giảm mạnh tới 99,56%, đạt 3,35 triệu USD; tiếp theo là các thị trường : Ai Cập (-27,9%); Nhật Bản (-25,84%); Tây Ban Nha (-14,5%); Nam Phi (-10,62%); Italia (-8,56%).
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
                                                
 
Thị trường
 
Tháng 5
 
5 tháng
% tăng, giảm T5/2010 so với T4/2010
% tăng, giảm 5T/2010 so với 5T/2009
Tổng cộng
49.106.418
184.303.006
-1,4
+50,27
Hoa Kỳ
6.631.035
26.697.566
+18,90
+112,93
Đức
5.954.761
25.866.945
-17,07
+152,42
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
5.424.214
12.071.695
+64,69
+27,39
Hà Lan
4.190.524
12.206.140
+23,15
+40,58
Pakistan
3.305.695
6.160.432
+89,81
+14,04
Ấn Độ
2.627.925
12.042.378
-11,25
+118,26
Singapore
1.435.222
3.652.949
+6,85
17,75
Ai Cập
1.388.757
5.267.744
-9,04
-27,90
Anh
1.365.584
4.890.194
+114,34
+83,36
Tây Ban Nha
1.250.830
4.164.096
-28,24
-14,50
Nga
1.181.931
5.140.978
-9,90
+33,12
Malaysia
1.169.750
3.568.412
+23,73
+31,49
Philippines
1.110.575
3.347.089
+10,99
-99,56
Ba Lan
885.770
4.086.889
-13,04
+35,15
Hàn Quốc
658.419
3.085.412
-38,66
+67,25
Pháp
651.442
3.312.313
-28,64
+27,87
Ucraina
611.709
2.639.928
-31,51
+24,39
Nhật Bản
529.849
3.040.877
-24,28
-25,84
Thổ Nhĩ Kỳ
435.939
2.224.444
-41,59
+24,80
Bỉ
420.929
1.205.253
+66,44
+63,01
Canada
366.880
1.479.147
+334,78
+65,20
Italia
366.650
1.760.811
+51,85
-8,56
Nam Phi
329.322
1.422.708
+93,50
-10,62
Australia
138.510
1.309.131
+0,85
+101,63
 
(vinanet-ThuyChung)

Nguồn: Vinanet