Tại Trung quốc, giá lúa mì ít thay đổi trong tuần qua (21 - 28/10/2009), trong bối cảnh giao dịch trầm lắng. Các thương gia dự báo nhu cầu bộ mì sẽ chậm lại.

Giá bán lúa mì từ các kho chứa của Chính phủ Trung quốc đã tăng thêm 40 – 50 NDT/tấn trong ngày 21/10/2009, song điều đó cũng không có ảnh hưởng nhiều tới giá trên thị trường bởi hiện giá đang ở mức cao.

Tuy nhiên, hạn hán ở những khu vực trồng lúa mì chính là Sơn đông và An Hải sẽ ảnh  hưởng tới sản lượng lúa mì vụ đông.

Trên thị trường Chicago, giá lúa mì giảm liên tiếp 4 ngày qua, do hoạt động bán kiếm lời khi thấy đồng USD vững giá lên.

Hợp đồng kỳ hạn tháng 12 tại Chicago giá giảm 8 ½ US cent trong ngày 28/10 xuống mức 4,93 ¾ USD/bushel, mức thấp nhất kể từ ngày 12/10/2009.

Các nông sản khác cũng đang giảm giá. Đậu tương kỳ hạn tháng 11 giảm 5 US cent xuống 9,68-1/2 USD/bushel, mức thấp nhất trong 2 tuần nay. Ngô kỳ hạn tháng 12 giảm 1-3/4 cent xuống 3,69 USD/bushel, cũng là ngày thứ 4 liên tiếp giảm.

Tại Australia, tuần này đã có mưa ở phần lớn khu vực miền Tây và miền trung, song đã quá muộn để mang lại lợi ích cho lúa mì vụ đông.

Triển vọng giá gạo Châu Á những ngày tới có thể tăng lên nếu Ấn Độ bước voà thị trường nhập khẩu. Hiện giá gạo ở Ấn Độ đang tăng lên do hạn hán. Mưa bão gây mất mùa ở Philippine cũng sẽ đẩy giá gạo tăng.

Theo Viện Nghiên cứu Gạo Quốc tế, hai quốc gia này sẽ quyết định tới xu hướng thị trường gạo lúc này.

Ấn Độ đã xoá bỏ thuế nhập khẩu gạo, trong khi Cơ quan Lương thực Philippine sẽ tăng khối lượng gạo thu mua trên thị trường nội địa trong năm 2010 lên cao hơn mục tiêu 1 triệu tấn của năm nay để khích lệ nông dân trồng lúa.

Một khi việc hạn chế khối lượng gạo nhập khẩu ở Philippine được dỡ bỏ, người nhập khẩu có thể nhập khẩu bất kỳ khối lượng nào với mức thuế 40 – 50% (hiện đang áp dụng).

Hàn quốc vừa mua 43.091 tấn gạo Mỹ qua một cuộc đấu thầu. Tổng công ty Thương mại Lâm - Thuỷ sản Hàn quốc sẽ đấu thầu mua thêm 70.000 tấn gạo vào ngày 5/11/2009.

Giá nông sản thế giới, tại Chicago, ngày 28/10/09

Thị trường/Mặt hàng

ĐVT

Gía 28/10/09

So với 27/10

So với 1 năm trước(%)

CBOT, ngô

$/bushel

3,6900

-0,0175

 -9,3

CBOT, đậu tương

$/bushel

9,6850

-0,0500

 -0,4

CBOT, khô dầu

USD/tấn

 291,30

 3,70

 -3,1

CBOT, dầu đậu tương

$/lb

 0,3686

-0,0062

 10,7

CBOT, lúa mì

$/bushel

4,9475

-0,0850

-19,0

CBOT, gạo

$/cwt

13,9150

 0,4100

 -9,3

EU, lúa mì

Euro/tấn

127,25

 -0,5

 -7,1

Nguồn: Vinanet