Mức thuế suất thuế thu nhập DN để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà DN VN đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu nhập DN hiện hành.

Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập DN (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập DN) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập DN phải nộp tại VN, DN VN đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập DN của VN. Số thuế thu nhập DN VN đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước DN đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập DN phải nộp tại VN.

Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của DN VN đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:

- Văn bản của DN về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài hoặc xác nhận của chủ DN về mức phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài.

- Báo cáo tài chính của DN đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.

- Tờ khai thuế thu nhập của DN thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);

- Biên bản quyết toán thuế đối với DN (nếu có);

- Xác nhận số thuế đã nộp, số thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm của cơ quan thuế tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp, số thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm ở nước ngoài.

Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập DN hàng năm, DN VN đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước DN đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài  không được trừ vào số thu nhập phát sinh của DN trong nước khi tính thuế thu nhập DN.

Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập DN của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu DN có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.

Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của DN VN đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 37 của Luật Quản lý thuế.

Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với VN, DN VN đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo quy định tại Hiệp định.

Các loại thuế, phí và lệ phí khác:

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước ngoài như hướng dẫn tại Thông tư này, DN VN đầu tư ra nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí hiện hành đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại VN thông qua việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ và các giao dịch kinh tế khác với dự án đầu tư tại nước ngoài.

 

Nguồn: Diễn đàn doanh nghiệp