VINANET - Giá vàng dao động trên 1.790 USD vào hôm thứ ba sau khi tăng hơn 2% trong phiên trước đó, được hỗ trợ bởi nhu cầu trú ẩn an toàn do Italy là giai đoạn trung tâm trong khủng hoảng nợ của Châu Âu.

Những yếu tố cơ bản:

-         Vàng giao ngay giảm 0,17% xuống mức 1.791,24 USD vào hôm thứ ba sau khi tăng mạnh hôm thứ hai, với các nhà đầu tư đang theo dõi tình trạng nợ tại Châu Âu. Vàng giao ngay đã được chào ở mức 1.791,38 USD/ounce lúc 0119 GMT so với mức 1.794,79 USD trước đó tại New York trong hôm thứ hai.

-         Vàng Hoa Kỳ tăng 0,2% lên mức 1.793,90 USD

-         Lợi tức trái phiếu chính phủ Italy tăng lên gần mức cao nhất trong 15 năm, đang đẩy nền kinh tế lớn thứ ba khu vực đồng euro thành trung tâm của khủng hoảng nợ khu vực mặc dù những nỗ lực bởi các nhà hoạch định chính sách để đánh lui sự lộn xộn lây lan ngày càng tăng.

-         Thủ tướng Italy, Silvio Berlusconi bất chấp áp lực từ chức mạnh mẽ trong khi các chính trị gia Hy Lạp đấu tranh để thống nhất về một Thủ tướng mới.

-         Quỹ giao dịch trao đổi vàng lớn nhất thế giới, SPDR Gold Trust cho biết vào ngày 7/11 lượng vàng họ nắm giữ tăng 0,85% so với phiên trước lên 1.255,66 tấn, mức cao nhất trong hơn 2 tháng.

Tin tức thị trường

-         Mối đe dọa của sự can thiệp nhiều hơn bởi chính quyền Thụy Sỹ đã giữ đồng Franc dưới áp lực xuống giá tại Châu Á vào đầu phiên hôm thứ ba, trong khi đồng euro đang vật lộn để tăng so với đồng đô la do lo ngại nợ của khu vực đồng euro chuyển tập trung từ Hy Lạp sang Italy.

-         Chứng khoán Hoa Kỳ đóng cửa một phiên biến động nhẹ tăng cao hơn chút ít trong hôm thứ hai với tâm lý tiếp tục chuyển sang những vấn đề mới nhất từ Châu Âu.

Dự báo 24 h tới

-         Vàng giao ngay đã vượt qua vùng kháng cự mạnh 1.762 – 1.773 USD/ounce và sẽ tăng tới một thang mục tiêu mới 1.823 – 1.829 USD.

Bảng giá kim loại quý

Kim loại

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Vàng giao ngay

1792,09

-2,70

-0,15

26,25

Bạc giao ngay

34,87

0,01

+0,03

12,99

Platinum giao ngay

1648,49

-7,01

-0,42

-6,73

Palladium giao ngay

657,00

-1,49

-0,23

-17,82

Vàng TOCOM

4501,00

52,00

+1,17

20,70

Platinum

4161,00

28,00

+0,68

-11,39

Bạc TOCOM

86,70

1,20

+1,40

7,04

Palladium TOCOM

1656,00

-9,00

-0,54

-21,03

Vàng COMEX giao tháng 12

1793,90

2,80

+0,16

26,21

Bạc COMEX giao tháng 12

34,91

0,08

+0,24

12,83

Reuters