Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 10/10 chạm mức thấp nhất 1 tuần, sau kỳ nghỉ cuối tuần tại Nhật Bản, giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải không xa so với mức thấp nhất trong gần 3 tháng.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 3 giảm 2,5 yên, xuống còn 204,7 yên (tương đương 1,81 USD)/kg, sau khi chạm mức thấp nhất 1 tuần, ở mức 204,7 yên/kg.
Thị trường Nhật Bản đóng cửa ngày thứ hai (9/10) cho kỳ nghỉ lễ quốc gia.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan TOCOM ở mức 2.705 tấn tính đến 30/9, giảm so với 2.836 tấn ngày 20/9.
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải, hợp đồng benchmark kết thúc tăng 0,6% ngày thứ hai (9/10), sau kỳ nghỉ lễ cuối tuần, nhưng vẫn không xa so với mức thấp nhất gần 3 tháng.
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng cao ngày thứ hai (9/10), sau 1 tuần giảm mạnh nhất trong nhiều tháng, do OPEC tiếp tục hành động, để khôi phục lại sự cân bằng thị trường trong dài hạn.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 112,87 yên so với khoảng 112,99 yên ngày thứ sáu (6/10).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản thay đổi chút ít.
Giá nickel đạt mức cao nhất trong hơn 2 tuần trong ngày thứ hai (9/10), được hậu thuẫn bởi đồng đô la Mỹ suy yếu và giá thép tăng cao, trong khi số liệu từ nước tiêu thụ kim loại hàng đầu – Trung Quốc – suy giảm.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 6/10
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Nov
|
172,5
|
172,5
|
167
|
170,3
|
17-Dec
|
170
|
172
|
170
|
172
|
18-Jan
|
173,2
|
173,2
|
172,1
|
173,4
|
18-Feb
|
177,4
|
178
|
175
|
175,1
|
18-Mar
|
186,7
|
186,7
|
179,2
|
181,8
|
18-Apr
|
188,9
|
188,9
|
186,6
|
186,6
|
May-18
|
192
|
193,2
|
190,1
|
193,3
|
Jun-18
|
201,7
|
201,7
|
190
|
197,2
|
Jul-18
|
192
|
192,3
|
190
|
196,6
|
Oct-18
|
197,5
|
197,5
|
197,5
|
195
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Nov
|
150,1
|
150,1
|
147,8
|
148,4
|
17-Dec
|
151,6
|
151,6
|
150
|
150,2
|
18-Jan
|
152
|
152
|
150,9
|
151
|
18-Feb
|
153,3
|
153,6
|
152
|
152
|
18-Mar
|
154,9
|
155
|
153
|
153,2
|
18-Apr
|
155,7
|
156
|
153,7
|
153,9
|
18-May
|
155,4
|
155,7
|
154,6
|
155
|
18-Jun
|
157,8
|
158,1
|
156,2
|
156,4
|
Jul-18
|
159
|
159,1
|
157,4
|
157,4
|
18-Aug
|
158,2
|
158,2
|
157,9
|
158
|
Sep-18
|
158,7
|
158,7
|
158,5
|
158,5
|
Oct-18
|
159,5
|
159,5
|
158,9
|
159,5
|
Nguồn: VITIC/Reuters