Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 29/9 giảm phiên thứ 2 liên tiếp, nối tiếp đà giảm giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải xuống mức thấp nhất 2 tháng rưỡi trong phiên giao dịch qua đêm.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 3 giảm 5,1 yên, hoặc 2,5%, xuống còn 200,7 yên (tương đương 1,78 USD)/kg, sau khi chạm mức 200,6 yên/kg trong phiên trước đó, mức thấp nhất kể từ ngày 3/8.
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải, hợp đồng benchmark kết thúc giảm 5,4% , trước kỳ nghỉ kéo dài 1 tuần, bắt đầu vào chủ nhật (1/10).
Toyo Tire & Rubber Nhật Bản cho biết, công ty này sẽ thúc đẩy sản xuất lốp xe tại Mỹ và Malaysia.
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm ngày thứ năm (28/9), giảm trở lại từ mức cao đỉnh điểm năm 2015, do căng thẳng khu vực phía bắc Iraq, sau khi cộng đồng người Kurd bỏ phiếu để rời nước này và thành lập một nhà nước độc lập, thúc đẩy lo ngại nguồn cung mới.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 112,4 yên so với khoảng 113,05 yên ngày thứ năm (28/9).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,2%.
Giá đồng và kẽm tăng ngày thứ năm (28/9), sau khi giảm mới đây và giảm bớt kỳ vọng tăng trưởng kinh tế vững chắc tại nước tiêu thụ kim loại hàng đầu – Trung Quốc.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 28/9
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Oct
|
168,5
|
170
|
166,5
|
166,5
|
17-Nov
|
169
|
171,9
|
169
|
169,1
|
17-Dec
|
168,1
|
168,1
|
168,1
|
171,3
|
18-Jan
|
177,4
|
177,4
|
173,4
|
173,5
|
18-Feb
|
180,3
|
180,3
|
175,5
|
175,5
|
18-Mar
|
183,6
|
183,6
|
179,6
|
180,9
|
18-Apr
|
192,3
|
192,3
|
187,8
|
187,1
|
May-18
|
194
|
194
|
191,3
|
192,7
|
18-Jun
|
194,7
|
194,7
|
191,2
|
195,9
|
18-Jul
|
195,5
|
195,5
|
192,3
|
193,8
|
18-Aug
|
195,8
|
195,8
|
191,7
|
191,7
|
Sep-18
|
196,3
|
196,3
|
191,3
|
191,3
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Oct
|
143,5
|
143,5
|
139,5
|
141,1
|
17-Nov
|
147,5
|
147,5
|
143,3
|
143,7
|
17-Dec
|
149,9
|
149,9
|
145,2
|
145,9
|
18-Jan
|
150,1
|
151,3
|
146,5
|
146,7
|
18-Feb
|
151,1
|
152,3
|
147,9
|
148,4
|
18-Mar
|
153,3
|
153,3
|
149,5
|
149,9
|
18-Apr
|
155
|
155,1
|
150,7
|
150,8
|
18-May
|
156,6
|
156,9
|
152
|
152,5
|
18-Jun
|
158,9
|
158,9
|
154
|
153,9
|
18-Jul
|
157,7
|
157,7
|
155,2
|
155,2
|
18-Aug
|
162,2
|
162,2
|
154,2
|
155,8
|
18-Sep
|
162,5
|
162,5
|
154,2
|
156,1
|
Nguồn: VITIC/Reuters