Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 8 giảm 6,3 yên, hoặc 2,3%, xuống còn 269,7 yên (tương đương 2,37 USD)/kg, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ 1/3, ở mức 268 yên/kg trong phiên.
Giá cao su kỳ hạn tháng 5 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 340 NDT, xuống còn 18.620 NDT (tương đương 2.700 USD)/tấn trong phiên giao dịch qua đêm.
General Motors Co ký hợp đồng ngày thứ hai (6/3), sẽ bán mảng kinh doanh thua lỗ tại châu Âu cho PSA Group Pháp.
Số liệu trong những tuần tới dự kiến sẽ cho thấy, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc trong tháng 2/2017 duy trì vững, ngay cả khi chính phủ nước này cắt giảm mục tiêu tăng trưởng trong năm, tập trung vào rủi ro từ khoản nợ trong xây dựng tăng nhanh.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ giảm xuống còn 113,9 yên, thoái lui từ mức cao nhất 2 tuần trong ngày thứ sáu (3/3), ở mức 114,74 yên.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm ngày thứ ba (7/3), sau khi chứng khoán phố Wall giảm, bởi những cáo buộc của Tổng thống Mỹ Donald Trump rằng, ông bị nghe lén bởi người tiền nhiệm, gia tăng lo ngại về khả năng của ông trong việc thúc đẩy kế hoạch cải cách thuế.
Giá dầu Brent, hợp đồng benchmark tăng, trong khi giá dầu thô Mỹ giảm nhẹ ngày thứ hai (6/3), đẩy giá tăng cao trong ngày, do báo cáo Iraq sẽ tham gia, nếu OPEC gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng dầu đến nửa cuối năm nay.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 6/3
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
244
|
248
|
244
|
247
|
17-May
|
246
|
246
|
242,5
|
243
|
17-Jun
|
245
|
245
|
243,7
|
241,3
|
17-Jul
|
244,5
|
245
|
238,6
|
239,6
|
17-Aug
|
238,6
|
238,6
|
236,4
|
237,5
|
17-Sep
|
235,2
|
235,2
|
235,2
|
236,3
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
214
|
215
|
207,5
|
208,9
|
17-May
|
213
|
214,4
|
206,4
|
207,5
|
17-Jun
|
214
|
214,3
|
207,2
|
208,1
|
17-Jul
|
214,2
|
215
|
207,3
|
208,6
|
17-Aug
|
214,5
|
215
|
207,5
|
208,5
|
17-Sep
|
215,2
|
215,4
|
208
|
208,5
|
17-Oct
|
215
|
215,6
|
208,5
|
209,3
|
17-Nov
|
216,3
|
216,3
|
210,5
|
209,9
|
17-Dec
|
217
|
217
|
210,4
|
210,5
|
18-Jan
|
212,7
|
212,7
|
212
|
212
|
18-Feb
|
219
|
219,2
|
212,5
|
212,4
|
Nguồn: VITIC/Reuters