Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 9/8 tăng lên mức cao nhất 2 tuần, do giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm tăng, thúc đẩy hoạt động mua vào trong phiên giao dịch tại Tokyo.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 tăng 5,1 yên, hoặc 2,4%, lên 214,9 yên (tương đương 1,95 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 26/7, ở mức 2145,9 yên/kg trong phiên giao dịch trước đó.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 505 NDT, hoặc 3,2% trong phiên giao dịch qua đêm, lên 16.560 NDT (tương đương 2.469,8 USD)/tấn.
Chỉ vài giờ sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump nói với Bắc Triều Tiên rằng, bất kỳ mối đe dọa nào đối với Mỹ sẽ được đáp trả với “hỏa lực và cơn thịnh nộ”, một phát ngôn viên cho quân đội nhân dân Triều Tiên cho biết trong 1 tuyên bố được đưa ra bởi cơ quan thông tấn KCNA Bắc Triều Tiên.
Nhà sản xuất lốp xe Nokian Tyres nâng mức dự báo lợi nhuận, sau dự báo nhu cầu của Nga trong quý II tăng cao và đồng rup tăng mạnh mẽ.
Tin tức thị trường
Đồng yên tăng nhẹ so với đồng đô la Mỹ trong phiên giao dịch ngày thứ tư (9/8), sau khi Bắc Triều Tiên cho biết, đang xem xét kế hoạch phóng tên lửa vào khu vực đảo Guam của Mỹ. Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 110,1 yên.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,5% ngày thứ tư (9/8), sau khi chứng khoán Mỹ đóng cửa giảm trong phiên trước đó, sau lời thề của Trump nhằm đáp trả bất kỳ mối đe dọa nào của Bắc Triều Tiên.
Giá dầu giảm ngày thứ ba (8/8), giảm trở lại từ mức tăng mới đây, do xuất khẩu từ các nhà sản xuất OPEC tăng và bất chấp thông tin xuất khẩu dầu thô từ Saudi Arabia suy giảm.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 8/8
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Sep
|
177,5
|
181
|
177,5
|
180,7
|
17-Oct
|
180,5
|
180,5
|
178
|
181,8
|
17-Nov
|
179
|
179
|
179
|
183
|
17-Dec
|
184,1
|
184,1
|
179,6
|
183,5
|
18-Jan
|
184
|
184
|
176,9
|
183,7
|
18-Feb
|
185,4
|
185,4
|
182
|
184,3
|
18-Mar
|
187
|
187
|
183
|
186,8
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Sep
|
151,8
|
152,3
|
150
|
151,2
|
17-Oct
|
154,8
|
155,5
|
152,5
|
153,5
|
17-Nov
|
159
|
159,3
|
155,9
|
156,9
|
17-Dec
|
160,2
|
161,2
|
157,5
|
158,9
|
18-Jan
|
161,8
|
162,2
|
158,5
|
159,5
|
18-Feb
|
162,7
|
163
|
159,2
|
160,6
|
18-Mar
|
163,5
|
163,7
|
160,5
|
161,4
|
18-Apr
|
164,4
|
164,4
|
161,5
|
162,3
|
18-May
|
162,9
|
164,2
|
162,3
|
164
|
18-Jun
|
163,2
|
164
|
163,2
|
164,3
|
18-Jul
|
164,5
|
164,7
|
163,3
|
164,5
|
18-Aug
|
164,5
|
165,1
|
163,8
|
165,1
|
Nguồn: VITIC/Reuters