Gạo NL IR 504 mới ổn định ở 7.700-7.800 đồng/kg; gạo TP IR 504 ở mức 8.700 đồng/kg. Giá tấm 7.500 đồng/kg và cám vàng ổn định 7.600 đồng/kg.
Tại thị trường An Giang hôm nay, giá lúa gạo ổn định. Lúa Nhật 7.500-7.600 đồng/kg. Lúa IR 50404 7.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen 11.500-12.000 đồng/kg. Giá gạo thường 11.500-12.500 đồng/kg. Các loại gạo khác ổn định: gạo sóc Thái 17.000 đồng/kg. Gạo nàng nhen 20.000 đồng/kg. gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.

Trong khi đó, ở các địa phương khác hầu như không còn lúa Đông xuân. Hiện tại nông dân chuẩn bị bắt đầu thu hoạch lúa Hè thu. 

Thống kê từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, trong tuần qua giá lúa đã có sự điều chỉnh giảm mạnh. Trong đó lúa thường tại ruộng giảm mạnh 573 đồng/kg và hiện có giá bình quân 5.236 đồng/kg; lúa thường tại kho giảm 470 đồng/kg, còn bình quân 6.350 đồng/kg.
Tương tự với các loại gạo 5%, 25% tấm cũng ghi nhận giảm. Theo VFA, gạo 5% tấm giảm 329 đồng/kg, còn 10.279 đồng/kg; gạo 25% tấm giảm 333 đồng/kg, còn 9.767 đồng/kg; tấm 1/2 giảm 264 đồng/kg, còn 8.107 đồng/kg…
Xuất khẩu gạo ST24 và ST25 tăng mạnh nhờ Trung Quốc và Mỹ mua nhiều
Xuất khẩu gạo ST24 và ST25 có mức tăng trưởng ấn tượng trong bối cảnh xuất khẩu gạo chung của cả nước sụt giảm. Kết quả này có được do Trung Quốc và Mỹ tập trung mua nhiều hai loại gạo này.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo trong tháng 5 đạt khoảng 750.000 tấn với trị giá khoảng 406 triệu đô la Mỹ, giảm 4,1% về lượng và 4,3% về giá trị so với tháng trước đó. Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 2,72 triệu tấn với trị giá 1,48 tỉ đô la, giảm 11,3% về lượng và 0,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong phân khúc gạo thơm này, chủng loại gạo ST tuy mới tham gia thị trường gần đây nhưng đã được các nước nhập khẩu đón nhận nhiệt tình, góp phần đưa mức tăng trưởng xuất khẩu của loại gạo này lên cao.
Cụ thể, 4 tháng đầu năm nay, tổng khối lượng gạo ST24 đã xuất khẩu đi các thị trường đạt 12.700 tấn, tăng 513,2% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với khối lượng 11.040 tấn, tương đương 87% tổng khối lượng gạo ST24 đã xuất khẩu đi các thị trường.
Còn với gạo ST25, 4 tháng đầu năm nay đã xuất khẩu được 2.300 tấn, trong khi cùng kỳ năm ngoái chỉ xuất khẩu đạt 5 tấn và tăng gần gấp đôi so với cả năm 2020 (1.200 tấn). Có đến 98% lượng gạo ST25 được xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong 4 tháng đầu năm nay (tương đương 2.230 tấn).
 Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang ngày 16-06-2021 

Tên mặt hàng

ĐVT

Giá mua của thương lái(đồng)

Giá bán tại chợ

(đồng)

Giátăng(+), giảm(-) so với ngàyhôm trước

Lúa gạo

- Nếp vỏ (tươi)

kg

-

 

 

- Nếp Long An (tươi)

kg

-

 

 

- Nếp vỏ (khô)

kg

6.800 - 6.900

 

 

- Lúa Jasmine

kg

-

Lúa tươi

(Đã thu hoạch hết lúa)

 

- Lúa IR 50404

kg

-

 

- Lúa OM 9577

kg

-

 

- Lúa OM 9582

kg

-

 

- Lúa Đài thơm 8

kg

-

 

- Lúa OM 5451

kg

-

 

- Lúa OM 6976

kg

 

 

- Lúa OM 18

Kg

-

 

- Lúa Nhật

kg

7.500-7.600

 

- Lúa IR 50404

kg

7.000

Lúakhô

 

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 - 12.000

 

- Nếp ruột

kg

 

14.000- 15.000

 

- Gạo thường

kg

 

11.500 - 12.500

 

- Gạo Nàng Nhen

kg

 

20.000

 

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

 

18.000 - 19.000

 

- Gạo thơm Jasmine

kg

 

14-000

 

- Gạo Hương Lài

kg

 

17.000

 

- Gạo trắng thông dụng

kg

 

14.000

 

- Gạo Nàng Hoa

kg

 

16.200

 

- Gạo Sóc thường

kg

 

14.000

 

- Gạo SócThái

kg

 

17.000

 

- Gạo thơm Đài Loan trong

kg

 

20.000

 

- Gạo Nhật

kg

 

17.000

 

- Cám

kg

 

7.000 - 8.000

Nguồn: VITIC