Trong mùa lễ hội, nhu cầu dầu ăn của Ấn Độ rất nhiều. Người dân nước nay ăn mừng lễ hội Dussehra và Diwali trong vài tuần, làm tăng lượng tiêu thụ đồ ngọt và đồ chiên.
Nhập khẩu dầu đậu tương trong tháng 10/2024 đã giảm 10% so với tháng trước đó, xuống còn 344.000 tấn, trong khi nhập khẩu dầu hướng dương lại tăng mạnh 57% lên mức 240.000 tấn. Theo ước tính của các đại lý, lượng dầu cọ và dầu hướng dương nhập khẩu đã nâng tổng lượng dầu ăn nhập khẩu của Ấn Độ trong tháng 10/2024 tăng 34% đạt 1,42 triệu tấn.
Ấn Độ mua dầu cọ chủ yếu từ Indonesia, Malaysia và Thái Lan, trong khi nhập dầu đậu tương và dầu hướng dương từ Argentina, Brazil, Nga và Ukraine.
Việc tăng mua từ Ấn Độ - nhà nhập khẩu dầu thực vật lớn nhất thế giới - có thể khiến lượng tồn kho dầu cọ giảm ở các nhà sản xuất chính Indonesia và Malaysia, hỗ trợ cho giá kỳ hạn chuẩn FCPOc3.
Lượng dầu cọ tồn kho của Malaysia được dự đoán giảm trong tháng 10/2024, đánh dấu mức giảm đầu tiên trong 3 tháng, do sản lượng thấp cùng xuất khẩu tăng.
Giá dầu cọ kỳ hạn tại Malaysia ngày 7/11/2024 tăng tiếp theo đà tăng của giá dầu thực vật trên thị trường Đại Liên và Chicago, cùng đồng ringgit suy yếu.
Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 01/2025 trên sàn Bursa Malaysia tăng 61 ringgit, tương đương 1,24% so với phiên trước, chốt ở 4.978 ringgit (1.128,29 USD)/tấn.
Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá dầu đậu tương DBYcv1 tăng 2,29%, còn giá dầu cọ DCPcv1 tăng 2,92%. Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương Bocv1 của Mỹ tăng 0,22%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Đồng ringgit giảm 0,34% so với đồng USD, khiến dầu thực vật trở nên hấp dẫn hơn đối với những người mua nước ngoài.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT ngày 7/11

(Đvt: US cent/lb)

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 12/24

46,40

46,64

46,22

46,36

46,34

Tháng 1/25

46,31

46,59

46,20

46,33

46,29

Tháng 3/25

46,39

46,68

46,29

46,43

46,39

Tháng 5/25

46,64

46,82

46,46

46,60

46,52

Tháng 7/25

46,74

46,87

46,55

46,67

46,57

Tháng 8/25

46,50

46,63

46,29

46,42

46,30

Tháng 9/25

46,22

46,31

45,99

46,14

45,99

Tháng 10/25

45,85

45,85

45,71

45,71

45,64

Tháng 12/25

45,80

45,90

45,61

45,75

45,63

Tháng 1/26

45,45

45,70

44,73

45,61

44,95

Tháng 3/26

45,58

45,65

44,75

45,58

44,94

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters, Tradingcharts