Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) dẫn số liệu từ ITC cho biết, 3 tháng đầu năm 2025, tổng nhập khẩu hạt tiêu toàn cầu đạt 80.620 tấn, giảm 8,1% so với cùng kỳ năm 2024 nhưng tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2023 (số liệu cập nhật chưa đầy đủ và không tính Việt Nam). Trong đó, Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất với khối lượng đạt 21.586 tấn, tăng 8,7% và chiếm 26,8% thị phần.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh tăng 0,51% đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.470 USD/tấn) và tăng 0,5% đối với giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.185 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 6.650 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA có giá 9.150 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 11.850 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.700 USD/tấn đối với loại 500 g/l và mức 6.800 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt ở 9.700 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.470
|
+0,51
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.185
|
+0,50
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.650
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.150
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.850
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.700
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.700
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.