Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) dẫn số liệu từ Thống kê của Comexstat, xuất khẩu hạt tiêu của Brazil trong tháng 9/2025 đạt 6.033 tấn, với kim ngạch 37,2 triệu USD, so với tháng 8/2025 tăng 27,8% về lượng và 39,8% về kim ngạch, còn so với cùng kỳ năm ngoái tăng tới 64,5% về lượng và 68,2% về kim ngạch. Đáng chú ý, xuất khẩu tiêu của Brazil sang Việt Nam giảm mạnh 69,3% chỉ đạt 381 tấn; sang Mỹ cũng giảm 99,8%, xuống còn 0,5 tấn. Sự sụt giảm này chủ yếu là do ảnh hưởng bởi thuế đối ứng 50% của Mỹ lên hàng hóa Brazil. Luỹ kế 9 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt tiêu Brazil đạt 63.988 tấn, kim ngạch đạt 396,8 triệu USD, tăng 29,6% về lượng và tăng 92,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2024.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) phiên hôm nay điều chỉnh giảm 0,28% đối với cả giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.221 USD/tấn) và giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.075 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA chốt mức 6.200 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 9.500 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 12.500 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.600 USD/tấn đối với loại 500 g/l, và mức 6.800 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 9.250 USD/tấn.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.221

-0,28

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

10.075

-0,28

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.200

-

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

9.500

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

12.500

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

6.600

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

6.800

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

9.250

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Nguồn: Vinanet/VITIC, IPC, DN&KD