Dự báo giá các sản phẩm gia cầm đang có chiều hướng tăng và tăng cao vào thời điểm từ tháng 5-7/2021, do nguồn cung thiếu, vì lượng con giống đưa vào chăn nuôi thương phẩm trong Quý I/2021 của các loại gia cầm cho thịt giảm tới gần 50% so với Quý IV/2020, lượng thức ăn gia cầm giảm khoảng 40%. Đó là nhận định của ông Nguyễn Xuân Dương – Quyền Cục trưởng Cục Chăn nuôi khi phát biểu tại Hội nghị “Triển khai các giải pháp phát triển chăn nuôi và thủy sản trong tình hình mới” do Bộ NN&PTNT tổ chức ngày 26/4/2021, tại Hà Nội.
Cần kiểm soát tốt đàn gia cầm, tránh cung vượt cầu, gây thiệt hại cho người chăn nuôi
Cũng theo Cục Chăn nuôi, ứớc tính Quý I/2021 đàn gia cầm tương đương cuối năm 2020; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt khoảng 420 nghìn tấn, tăng 5,2%, trứng ước đạt 4,3 tỷ quả, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong Quý I vừa qua, trong khi giá gà giống tại miền Bắc và miền Trung giảm từ 12% đến 20% (đao động 5.500đ-6.400đ/con) thì gà con giống ở miền Nam lại tăng từ 21-40% (dao động 5.500-6.400 đồng/con);
Nhóm gà giống siêu thịt: giá con giống miền Bắc giảm 6,3% thì tại Miền Nam, giá gà con giống tăng trung bình 20%;Giá gà thịt tăng 28,5% tại miền Bắc, 10,4% tại miền Trung và 5,5% tại phía Nam.
Giá các sản phẩm vịt cũng nhích dần lên dần, trong đó giá vịt Super M tăng trung bình từ 15-20%. Riêng giá các sản phẩm thuộc nhóm gia cầm cho trứng vẫn ở mức rất thấp và chưa có dấu hiệu tăng trở lại (giá dao động 1.200-1.500đ/quả).
Tuy nhiên, theo Cục Chăn nuôi, cần rà soát, điều chỉnh quy mô đàn gia cầm phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, tránh tình trạng mất cân đối cung cầu ảnh hưởng đến thị trường, giá sản phẩm gia cầm và thu nhập của người chăn nuôi. Tổ chức chỉ đạo sản xuất phù hợp theo Chiến lược, với quy mô: năm 2021 tổng đàn gia cầm đạt 512,9 triệu con (trong đó đàn gà là 410,7 triệu con), sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt khoảng 1,5 triệu tấn, sản lượng trứng gia cầm các loại đạt 14,7 tỷ quả.
Cùng với đó, cần nâng cao năng lực sản xuất và kiểm soát chất lượng con giống gia cầm trong sản xuất, nhất là việc kiểm soát nguồn gốc xuất xứ, lý lịch con giống và điều kiện các cơ sở chăn nuôi giống, ấp nở trứng gia cầm. Cần nhân thuần, chọn lọc nâng cao, cải tiến năng suất, chất lượng giống gà, giống vịt bản địa có nguồn gen quý, hiếm làm nguyên liệu lai tạo với các giống siêu trứng, siêu thịt cao sản; nhập nội bổ sung giống gốc giống gia cầm cao sản phục vụ nhu cầu sản xuất giống và lai tạo giống;
Cục cũng cho rằng, cần thiết phải xây dựng và sử dụng các công thức lai giống phù hợp cho từng vùng sản xuất, phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường; Phổ biến rộng rãi các mô hình chăn nuôi an toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm, nhất là với chăn nuôi gia cầm thả vườn, các đàn thủy cẩm thả ruộng đảm bảo bền vững về môi trường, an toàn vệ sinh thú ý, ATTP. Chỉ đạo xây dựng ngành hàng thịt gia cầm theo các chuỗi liên kết, phấn đấu đến năm 2025 Việt Nam có 15-20 chuỗi sản xuất liên kết lớn về thịt và 10-15 chuỗi trứng gia cầm. Cùng với đó, cần thiết phải xây dựng mặt hàng thịt và trứng gia cầm là sản phẩm quốc gia.
Chăn nuôi gia cầm cần đẩy mạnh việc chế biến, xuất khẩu
Tại hội nghị, đại diện Công ty Cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam cũng cho biết mỗi năm đơn vị này sản xuất được 60 triệu con gà giống 1 ngày tuổi. Như nhiều đơn vị chăn nuôi khác, cũng có khi Dabaco gặp tình trạng giá gà xuống thấp khiến người nông dân chán nản, bỏ không nuôi dẫn đến gà giống bị ế, thừa, công ty phải chịu lỗ.
Để tránh tình trạng giá gà lúc lên lúc xuống, Dabaco đưa ra giải pháp trữ trứng, trữ giống trong phòng lạnh cho đến thời điểm thích hợp khoảng một, hai tháng sau giá lên thì đưa vào sản xuất.
Còn ông Nguyễn Văn Chiến – Phó Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam thì cho rằng, việc C.P thực hiện chăn nuôi theo chuỗi 3F và tỏ ra rất hiệu quả. C.P Việt Nam đã có nhà máy giết mổ, chế biến các sản phẩm gia cầm Phú Nghĩa tại Chương Mỹ (Hà Nội). Giữa năm 2021 sẽ đưa nhà máy giết mổ lợn vào hoạt động, phục vụ cho người tiêu dùng miền Bắc. Cùng với đó, C.P đã đưa vào hoạt động Tổ hợp chế biến gà xuất khẩu Bình Phước…
Còn bà Phạm Thị Ngọc Hà, Tổng giám đốc Công ty San Hà có ý kiến đề nghị các bộ, ngành nên có các giải pháp về chính sách, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư nhà máy giết mổ, chế biến.
“Việc đầu tư các nhà máy giết mổ, chế biến có thể giải quyết được phần nào tình trạng giá gà bấp bênh lúc lên, lúc xuống, lúc cần thì hàng không có, lúc có thì hàng quá rẻ làm người nông dân điêu đứng.
Cạnh đó, các bộ, ngành cũng cần quan tâm đến việc tuyên truyền các vấn đề về chất lượng, dinh dưỡng của thịt gà, gia cầm cũng không kém gì các loại thực phẩm khác như thịt heo. Vừa rồi heo bị thiếu phải đi nhập heo về, thực sự là con gà thời điểm đó mình chưa chuẩn bị, khi chuẩn bị rồi thì lại không phù hợp” – bà Hà nói.
Giá một số sản phẩm gia cầm tại 3 miền

Sản phẩm

Đơn vị tính

Giá bình quân trong tháng4 (đồng)

So giá BQ tháng trước

Giá bình quân trong Quý I (đồng)

So giá BQQuý IV 2020

(đồng)

(%)

(đồng)

(%)

Gà con giống lông màu (M. Bắc)

đ/con 1 ngày tuổi

5.700

-800

-12,3

6.423

-904

-12,3

Gà con giống lông màu (M. Trung)

đ/con 1 ngày tuổi

6.190

-110

-1,7

5.962

-1.558

-20,7

Gà con giống lông màu (M. Đông)

đ/con 1 ngày tuổi

6.340

290

4,8

5.750

1.731

43,1

Gà con giống lông màu (M. Tây)

đ/con 1 ngày tuổi

6.900

450

7,0

6.327

1.596

33,7

Gà thịt lông màu ngắn ngày (M. Bắc)

đ/kg

32.800

-3.800

-10,4

37.692

6.769

21,9

Gà thịt lông màu ngắn ngày (M. Trung)

đ/kg

31.800

-4.200

-11,7

36.923

7.346

24,8

Gà thịt lông màu ngắn ngày (M. Đông)

đ/kg

29.400

-4.800

-14,0

35.000

8.154

30,4

Gà thịt lông màu ngắn ngày (M. Tây)

đ/kg

31.000

-4.200

-11,9

36.231

7.692

27,0

Gà con giống thịt

(M. Bắc)

đ/con 1 ngày tuổi

6.000

-1.400

-18,9

8.038

-538

-6,3

Gà con giống thịt

(M. Trung)

đ/con 1 ngày tuổi

10.000

-400

-3,8

10.538

1.769

20,2

Gà con giống thịt

(M. Đông)

đ/con 1 ngày tuổi

10.000

-400

-3,8

10.538

1.769

20,2

Gà con giống thịt

(M. Tây)

đ/con 1 ngày tuổi

10.000

-400

-3,8

10.538

1.769

20,2

Gà thịt (M. Bắc)

đ/kg

21.800

-7.800

-26,4

30.846

6.846

28,5

Gà thịt (M. Trung)

đ/kg

24.000

-2.800

-10,4

26.077

2.462

10,4

Gà thịt (M. Đông)

đ/kg

24.400

-1.900

-7,2

25.808

1.192

4,8

Gà thịt (M. Tây)

đ/kg

25.000

-1.300

-4,9

25.885

1.346

5,5

Gà con giống trứng (M. Bắc)

đ/con 1 ngày tuổi

8.800

-2.800

-24,1

11.115

-3.500

-23,9

Gà con giống trứng (M. Trung)

đ/con 1 ngày tuổi

8.400

-2.000

-19,2

9.231

-5.462

-37,2

Gà con giống trứng (M. Đông)

đ/con 1 ngày tuổi

8.400

-2.000

-19,2

9.231

-5.462

-37,2

Gà con giống trứng (M. Tây)

đ/con 1 ngày tuổi

8.400

-2.000

-19,2

9.231

-5.462

-37,2

Trứng gà (M. Bắc)

đ/quả

1.390

-110

-7,3

1.519

-181

-10,6

Trứng gà (M. Trung)

đ/quả

1.400

-160

-10,3

1.573

-150

-8,7

Trứng gà (M. Đông)

đ/quả

1.255

-35

-2,7

1.337

-210

-13,6

Trứng gà (M. Tây)

đ/quả

1.185

-50

-4,0

1.275

-198

-13,4

Vịt giống Super-M (M. Đông)

đ/con 1 ngày tuổi

12.950

5.900

83,7

7.885

1.308

19,9

Vịt giống Grimaud (M. Đông)

đ/con 1 ngày tuổi

14.400

6.100

73,5

9.231

-154

-1,6

Vịt giống Bố mẹ Super-M (M. Đông)

đ/trống 1 ngày tuổi

33.000

0

0,0

33.269

269

0,8

Vịt giống Bố mẹ Super-M (M. Đông)

đ/mái 1 ngày tuổi

30.000

0

0,0

30.731

731

2,4

Vịt giống Bố mẹ Grimaud (M. Đông)

đ/trống 1 ngày tuổi

53.000

0

0,0

53.000

0

0,0

Vịt giống Bố mẹ Grimaud (M. Đông)

đ/mái 1 ngày tuổi

50.000

0

0,0

50.000

0

0,0

Vịt thịt Super-M

(M. Đông)

đ/kg

45.100

15.200

50,8

33.269

5.923

21,7

Vịt thịt Grimaud

(M. Đông)

đ/kg

47.300

15.400

48,3

35.269

6.231

21,5

Trứng vịt (M. Bắc)

đ/quả

1.860

-150

-7,5

2.027

-131

-6,1

Trứng vịt (M. Trung)

đ/quả

1.840

-120

-6,1

2.000

-204

-9,2

Trứng vịt (M. Đông)

đ/quả

1.815

-255

-12,3

1.998

2

0,1

Trứng vịt (M. Tây)

đ/quả

1.755

-215

-10,9

1.898

2

0,1

 

Năm 2020: Việt Nam nhập khẩu 215.000 tấn thịt gà
Theo công bố của Cục Chăn nuôi, năm 2020, tổng đàn gia cầm nước ta có mặt thường xuyên là khoảng 510 triệu con, tăng 6,2%; sản lượng thịt gia cầm hơi đạt trên 1,42 triệu tấn, tăng khoảng 9,2%, sản lượng trứng đạt 14,5 tỷ quả, tăng khoảng 9,5% so với năm 2019. Năm 2020, tổng số lượng thịt gà nhập khẩu khoảng 215 ngàn tấn, tương đương 20,4% sản lượng thịt gà sản xuất trong nước (thịt gà chiếm khoảng 74% trong tổng sản lượng thịt gia cầm).

 

 

Nguồn: http://nhachannuoi.vn/