Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tiếp tục ổn định tại thị trường trong nước, dao động trong khoảng 71.500 - 74.000 đồng/kg. Hiện tại, mức giá thấp nhất được ghi nhận là 71.500 đồng/kg tại hai địa phương Gia Lai và Đồng Nai.
Kế đến là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang thu mua hạt tiêu với mức giá 73.000 đồng/kg. Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng lần lượt đi ngang tại mức 73.500 đồng/kg và 74.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)
|
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)
|
Đắk Lắk
|
73.000
|
-
|
Gia Lai
|
71.500
|
-
|
Đắk Nông
|
73.000
|
-
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
74.000
|
-
|
Bình Phước
|
73.500
|
-
|
Đồng Nai
|
71.500
|
-
|
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 29/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 26/5 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.588 USD/tấn, giảm 0,11%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại
|
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)
|
Ngày 26/5
|
Ngày 29/5
|
% thay đổi
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia)
|
3.592
|
3.588
|
-0,11
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
2.950
|
2.950
|
0
|
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA
|
4.900
|
4.900
|
0
|
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.103 USD/tấn, giảm 0,1%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại
|
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)
|
Ngày 26/5
|
Ngày 29/5
|
% thay đổi
|
Tiêu trắng Muntok
|
6.109
|
6.103
|
-0,1
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
7.300
|
7.300
|
0
|
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, quốc gia này đã nhập khẩu hơn 1 nghìn tấn hạt tiêu trong tháng 3/2023, trị giá 4,18 triệu USD, tăng 207,7% về lượng và tăng 157,3% về trị giá so với tháng 2/2023; so với tháng 3/2022 tăng 21,8% về lượng và tăng 14,1% về trị giá.
Tính chung quý I/2023, nhập khẩu hạt tiêu của Trung Quốc từ thế giới đạt 1,58 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 7,25 triệu USD, tăng 9,2% về lượng và tăng 9,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Cũng theo ghi nhận vào tháng 3/2023, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc đạt 4.175 USD/tấn - mức thấp nhất kể từ tháng 7/2021, giảm 16,4% so với tháng 2/2023 và giảm 6,3% so với tháng 3/2022.
Song song đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc trong quý I/2023 được ghi nhận ở mức 4.570 USD/tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc từ các thị trường Indonesia, Việt Nam, Malaysia, Brazil giảm, nhưng giá nhập khẩu từ các nguồn cung khác tăng, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 6/2023 đạt mức 206,7 yen/kg, tăng 1,06% (tương đương 2,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 6/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.680 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,04% (tương đương 5 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong ba tháng đầu năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Thái Lan chủ yếu vẫn là cao su tự nhiên và cao su tổng hợp. Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 51,32% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Trong ba tháng đầu năm 2023, Thái Lan xuất khẩu được 723,26 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 32,17 tỷ baht (tương đương 950,76 triệu USD), giảm 22,1% về lượng và giảm 35,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Nhìn chung, Thái Lan chủ yếu xuất khẩu cao su sang 5 thị trường là Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Mỹ và Hàn Quốc.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 42,05% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong ba tháng đầu năm 2023 với 304,17 nghìn tấn, trị giá 13,01 tỷ baht (tương đương 384,6 triệu USD), giảm 2,9% về lượng và giảm 21,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Có thể thấy, cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong ba tháng đầu năm nay đã có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc tăng, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Malaysia lại giảm.