Cà phê
Tại thị trường nội địa, Lâm Đồng có mức giá thấp nhất ở 43.800 đồng/kg; Đắk Lắk có giá cao nhất ở 44.500 đồng/kg; Đắk Nông và Gia Lai chốt tại 44.400 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn London đảo chiều tăng 23 USD, tương đương 1,12% chốt ở 2.072 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York cộng 3,25 cent, tương đương 1,84% lên mức 180,25 US cent/lb.

Giá cà phê Robusta tại London

Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn

Diễn đàn của người làm cà phê

Giá cà phê Arabica tại New York

Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot

Diễn đàn của người làm cà phê

Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF

Đơn vị tính: USD Cent/lb | Đơn vị giao dịch: lot

Diễn đàn của người làm cà phê

Các thông tin nổi bật:

- Nguồn cung và tồn kho thấp tại Mỹ, nước tiêu thụ lớn nhất thế giới đã hỗ trợ cà phê tăng giá.
- Cà phê Brazil rẻ nhất tại thời điểm này là hàng tồn kho được chứng nhận. Các đại lý dự đoán, hàng tồn kho sẽ giảm xuống bằng 0 trong vài tháng tới, chỉ còn lại cà phê Honduras cũ và các loại cà phê khác tại các kho giao dịch.
- Theo Hiệp hội Cà phê nhân Mỹ (GCA), dự trữ cà phê nhân của Mỹ cuối tháng 1/2023 giảm 112.895 bao (loại 60kg) xuống còn 6,26 triệu bao, mức thấp nhất 6 tháng. Đây là đợt giảm tồn kho mạnh nhất kể từ tháng 10/2021. Mức dự trữ này tương đối thấp so với mức 7,5 triệu bao trong năm 2019.
- Tại Trung Quốc, cà phê hòa tan, cà phê chế biến sẵn đang chiếm thị phần lớn nhờ sự tiện lợi trong việc sử dụng, thúc đẩy tiêu thụ cà phê chế biến tại thị trường đông dân số nhất thế giới này.
- Hoạt động giao dịch tại Việt Nam vẫn trầm lắng do nguồn cung nội địa hạn chế, mặc dù người mua đang hướng tới cà phê robusta của Việt Nam do nguồn cung tại Indonesia thấp.
- Năm 2022 được đánh giá là năm thành công đối với hoạt động xuất khẩu cà phê. Hai quý cuối năm ngoái, khi nhu cầu cao và tỷ giá có lợi, các doanh nghiệp đã tích cực thu gom cà phê từ nông dân và đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, việc xuất khẩu ồ ạt đã khiến nguồn cung trong nước giảm xuống mức rất thấp kể từ cuối năm 2022 đến nay. Điều này khiến tồn kho thực tế đã giảm mạnh từ cuối năm 2022 và ảnh hưởng tới khối lượng xuất khẩu trong giai đoạn đầu năm 2023.
Hạt tiêu
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) lấy lại 0,11% lên 3.540 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 giữ nguyên 2.950 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok cộng 0,11% lên mức 6.095 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ở 7.300 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen loại 500 g/l và 550g/l giữ vững ở 3.250 và 3.350 USD/tấn với; tiêu trắng chốt tại 4.750 USD/tấn.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Internationl Pepper Community

Khu vực khảo sát

Giá

(Đơn vị: USD/tấn)

% chênh lệch

Lampung Black Pepper

3540

+0,11%

Muntok White Pepper

6095

+0,11%

Brazil Black Pepper ASTA 570

2950

0%

Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA

4900

0%

Malaysia - White Pepper ASTA

7300

0%

Viet Nam - Black Pepper 500g/l

3250

0%

Viet Nam - Black Pepper 550g/l

3350

0%

Vietnam - White Pepper

4750

0%

- Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam (VPA) cho biết, trong tháng 1/2023 Việt Nam xuất khẩu đạt 12.653 tấn, trong đó gồm 11.351 tấn tiêu đen và 1.302 tấn tiêu trắng, thu về 43,6 triệu USD, tiêu đen đạt 37,1 triệu USD, tiêu trắng đạt 6,5 triệu USD.
- VPA cũng công bố 30 doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu tháng 1/2023, lần lượt là: Olam Việt Nam, Pearl Group, Nedspice Việt Nam, Phúc Sinh... Hầu hết các đơn vị top đầu đều giảm lượng hàng xuất so với cùng kỳ năm ngoái.
- Các chuyên gia nhận định, đà tăng giá của hạt tiêu tiếp tục được duy trì, nhưng không kỳ vọng như năm 2022. Với bước tăng này, mức giá đã lên 65.000 đồng/kg trong tháng 2/2023, còn động lực tăng tiếp phải chờ các đợt điều chỉnh chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cũng như bức tranh sản lượng vụ mùa năm nay tại Việt Nam rõ ràng hơn.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 16/2/2023 đến ngày 22/2/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 285,15 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters