Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.550
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
33.100
|
-400
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
32.200
|
-400
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
33.000
|
-400
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
33.000
|
-400
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Hoạt động giao dịch cà phê tại Việt Nam tiếp tục trầm lắng, do nguồn cung thắt chặt và nhu cầu yếu, trong khi thị trường Indonesia không có giao dịch do nghỉ lễ.
Theo dữ liệu của Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê trong tháng 4/2021 đạt 132.111 tấn, tương đương 2,2 triệu bao (loại 60 kg), giảm 20,92% so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn cao hơn ước tính xuất khẩu ban đầu là 1,83 triệu bao.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê trên hai sàn giao dịch toàn sắc đỏ. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn London mất thêm 19 USD, tương đương 1,25% xuống ở 1.495 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York giảm nhẹ 0,1 US cent, tương đương 0,07% chốt tại 146,4 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
1495
|
-19
|
-1,25
|
9105
|
1516
|
1483
|
1515
|
09/21
|
1520
|
-17
|
-1,11
|
3525
|
1541
|
1507
|
1541
|
11/21
|
1537
|
-17
|
-1,09
|
917
|
1557
|
1525
|
1557
|
01/22
|
1551
|
-16
|
-1,02
|
278
|
1567
|
1540
|
1567
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
146,4
|
-0,10
|
-0,07
|
16900
|
147,9
|
143,85
|
145,75
|
09/21
|
148,35
|
-0,10
|
-0,07
|
7010
|
149,8
|
145,8
|
147,95
|
12/21
|
150,8
|
-0,05
|
-0,03
|
6434
|
152,3
|
148,25
|
150,25
|
03/22
|
152,95
|
0
|
0
|
3407
|
154,4
|
150,45
|
152,75
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Theo Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê (Cecafé) ở Brazil, xuất khẩu cà phê trong tháng 4/2021 của nước này đạt 3,3 triệu bao cà phê các loại, giảm 8,5% so với cùng kỳ năm trước, nhưng lại đưa xuất khẩu 10 tháng đầu của niên vụ cà phê hiện tại 2020/21 lên đạt tổng cộng 39,5 triệu bao, tăng 16,6% so với cùng kỳ niên vụ cà phê 2019/20 trước đó.
Honduras – thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất Trung Mỹ - cắt giảm dự báo xuất khẩu cà phê thêm hơn 8,3%.