Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 10/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay tăng 48 ringgit, tương đương 1,24% chốt ở 3.922 ringgit (838,57 USD)/tấn.
Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương Boc1 của Mỹ tăng 1,05%. Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá dầu đậu tương DBYcv1 tăng 0,26%, và giá dầu cọ DCPcv1 tăng 1,22%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Theo các nhà khảo sát hàng hoá Intertek testing Services và AmSpec Agri, xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia trong nửa đầu tháng 7/2024 tăng từ 65,9% – 75,6% so với cùng kỳ tháng trước. Trong khi đó, nhà khảo sát Societe Generale de ước tính, xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia trong giai đoạn này đạt 786.830 tấn, tăng so với mức 488.388 tấn xuất khẩu trong cùng kỳ tháng 6/2024.
Đồng ringgit của Malaysia giảm 0,15% so với đồng USD. Đồng ringgit suy yếu khiến dầu cọ trở nên rẻ hơn đối với các khách mua nước ngoài.
Giá dầu giảm do lo ngại về nhu cầu tại nước nhập khẩu hàng đầu – Trung Quốc, làm lu mờ thông tin kinh tế hỗ trợ từ Mỹ, nguồn cung OPEC+ hạn chế và căng thẳng đang diễn ra tại Trung Đông. Giá dầu thô suy yếu khiến dầu cọ trở thành lựa chọn kém hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học. Theo nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters, giá dầu cọ có thể rơi xuống mức 3.783 – 3.823 ringgit/tấn.
Theo Hiệp hội Dầu cọ Malaysia, giá dầu cọ thô kỳ hạn chuẩn của Malaysia dự kiến sẽ đạt mức trung bình 3.850 – 4.000 ringgit/tấn trong năm nay, tăng nhẹ so với mức trung bình 3.800 ringgit/tấn hồi năm 2023.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay (Đvt: US cent/lb):

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 8/24

46,48

47,26

46,33

47,06

46,42

Tháng 9/24

46,08

46,78

45,96

46,64

46,07

Tháng 10/24

45,36

45,96

45,26

45,89

45,36

Tháng 12/24

44,91

45,46

44,78

45,32

44,91

Tháng 1/25

44,62

45,14

44,53

45,03

44,64

Tháng 3/25

44,55

45,04

44,43

44,94

44,53

Tháng 5/25

44,47

44,95

44,47

44,88

44,53

Tháng 7/25

44,44

44,88

44,44

44,84

44,49

Tháng 8/25

44,80

44,87

43,98

44,28

45,29

Tháng 9/25

44,50

44,56

43,82

44,02

45,03

Tháng 10/25

43,65

44,25

43,48

43,62

44,66

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters