Xuất khẩu xăng dầu sang Campuchia luôn đứng đầu về kim ngạch, chiếm 31,9% trong tổng lượng và chiếm 29,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, đạt 365.394 tấn, kim ngạch 185,2 triệu USD, tăng 9,77% về lượng và tăng 39,5% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2020, giá trung bình 507 USD/tấn, tăng 109 USD/tấn so với 6 tháng năm 2020.
Xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Singapore đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm 16,6% trong tổng lượng và chiếm 17,5% trong tổng kim ngạch, đạt 190.610 tấn, kim ngạch 108,42 triệu USD, giá trung bình 568,8 USD/tấn, tăng 294 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2020.
Sau đó là thị trường Malaysia giảm 22,4% về lượng nhưng tăng 68,3% về trị giá, giá xuất trung bình 594 USD/tấn.
Trung Quốc chiếm 4,1% trong tổng lượng và 4,9% tổng kim ngạch, đạt 47.996 tấn, kim ngạch 30,3 triệu USD, giảm 71,4% về lượng và giảm 66,9% về kim ngạch, giá 633,3 USD/tấn, tăng 87 USD/tấn so với 6 tháng đầu năm 2020.
Xuất khẩu xăng dầu sang Thái Lan đạt 26.091 tấn, kim ngạch đạt 11,08 triệu USD, giá trung bình xuất khẩu đạt 424,9 USD/tấn.
Thị trường Lào chiếm 1,3% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 15.032 tấn, kim ngạch đạt 8,47 triệu USD, giảm 43,1% về lượng và giảm 37,9% về kim ngạch, giá trung bình xuất khẩu 563,8 USD/tấn, tăng 47 USD/tấn so với 6 tháng đầu năm 2020.
Xuất khẩu tới thị trường Hàn Quốc chỉ chiếm 1,1% tỷ trọng xuất khẩu, giảm hơn 60% về lượng và kim ngạch trong 6 tháng đầu năm 2021 so với 6 tháng đầu năm 2020. Giá xuất khẩu trung bình 538,6 USD/tấn, tăng 38 USD/tấn so với 6 tháng đầu năm 2020.
Xuất khẩu xăng dầu 6 tháng đầu năm 2021
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/7/2021 của TCHQ)

Nguồn: VITIC