Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 4/2020 cả nước nhập khẩu 1,15 triệu tấn sắt thép, tương đương 715,36 triệu USD, giá trung bình 624,7 USD/tấn, giảm 14,4% về lượng, giảm 12,7% về kim ngạch, nhưng tăng 1,9% về giá so với tháng 3/2020.
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu sắt thép các loại giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng, giảm 4,6% về lượng, giảm 13,1% về kim ngạch và giảm 8,9% về giá, đạt 4,45 triệu tấn, kim ngạch gần 2,72 tỷ USD, giá trung bình 610,8 USD/tấn.
So sánh nhập khẩu sắt thép trong 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm 2019 thì thấy đa số các thị trường bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch; trong đó nhập khẩu từ Anh giảm mạnh nhất, giảm 82,8% về lượng và giảm 85,4% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 296 tấn, tương đương 0,21 triệu USD; nhập khẩu sắt thép từ Bỉ cũng giảm 34,2% về lượng và giảm 84,3% về kim ngạch, đạt 5.061 tấn, tương đương 2,49 triệu USD; Brazil giảm 73,0% về lượng và giảm 81,3% về kim ngạch, đạt 17.149 tấn, tương đương 6,81 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu tăng cao từ các thị trường: Ba Lan tăng 860,5% về lượng và tăng 737,6% về kim ngạch, đạt 365 tấn, tương đương 0,46 triệu USD; Australia tăng 104% về lượng và tăng 88,9% về kim ngạch, đạt 32.930 tấn, tương đương 16,01 triệu USD; Canada tăng 125,8% về lượng và tăng 87,3% về kim ngạch, đạt 1.068 tấn, tương đương 0,51 triệu USD.
Sắt thép có xuất xứ từ Trung Quốc được nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất, đạt 1,54 triệu tấn, tương đương 932,92 triệu USD, giá trung bình 605 USD/tấn, chiếm trên trên 34% trong tổng lượng và tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước, giảm 21,1% về lượng, giảm 23,7% về kim ngạch và giảm 3,3% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản tăng 32,5% về lượng, tăng 14,4% về kim ngạch nhưng giảm 13,7% về giá so với cùng kỳ năm trước, đạt 814.393 tấn, tương đương 485,13 triệu USD, giá 595,7 USD/tấn, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước,
Nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc đạt 586.973 tấn, tương đương 436,59 triệu USD, giá 743,8 USD/tấn, tăng 7,6% về lượng, nhưng giảm 3,4% về kim ngạch và giảm 10,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019; chiếm 13,2% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 16,1% trong tổng kim ngạch.

Nhập khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/5/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

4 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.451.299

2.718.808.801

-4,64

-13,11

100

100

Trung Quốc đại lục

1.541.914

932.918.220

-21,13

-23,73

34,64

34,31

Nhật Bản

814.393

485.131.364

32,51

14,39

18,3

17,84

Hàn Quốc

586.973

436.585.359

7,55

-3,36

13,19

16,06

Đài Loan(TQ)

612.786

330.411.428

19,06

8,12

13,77

12,15

Ấn Độ

511.369

235.376.570

6,38

-7,79

11,49

8,66

Indonesia

92.575

118.976.429

29,77

-4,41

2,08

4,38

Nga

116.936

52.512.618

-26,33

-37,84

2,63

1,93

Malaysia

38.945

29.783.627

-76,54

-68,27

0,87

1,1

Thái Lan

25.842

23.770.217

18,67

-8,46

0,58

0,87

Australia

32.930

16.009.416

104,01

88,9

0,74

0,59

Brazil

17.149

6.812.153

-73,91

-81,29

0,39

0,25

Pháp

1.892

5.677.139

136,2

-57,22

0,04

0,21

Đức

2.740

5.486.066

-67,52

-67,71

0,06

0,2

Mỹ

5.634

4.775.052

46,07

-14,48

0,13

0,18

Thụy Điển

1.707

4.609.916

-25,3

-57,25

0,04

0,17

Bỉ

5.061

2.494.814

-34,19

-84,29

0,11

0,09

Áo

392

2.224.679

-26,18

-34,34

0,01

0,08

Phần Lan

575

1.565.602

64,76

55,82

0,01

0,06

Nam Phi

960

1.488.014

-46,9

-50,45

0,02

0,05

Tây Ban Nha

1.482

1.420.414

28,53

37,71

0,03

0,05

Philippines

1.180

1.191.875

34,09

-49,16

0,03

0,04

Italia

1.891

1.179.512

60,94

-21,87

0,04

0,04

Hà Lan

1.553

1.144.079

-43,47

-35,4

0,03

0,04

Thổ Nhĩ Kỳ

1.256

871.238

-19,38

-46,71

0,03

0,03

New Zealand

1.719

715.529

6,84

-10,46

0,04

0,03

Canada

1.068

506.575

125,79

87,31

0,02

0,02

Singapore

461

498.671

-31,7

-32,05

0,01

0,02

Ba Lan

365

459.640

860,53

737,57

0,01

0,02

Hồng Kông (TQ)

369

429.083

392

72,25

0,01

0,02

Mexico

664

415.081

-59,71

-69,25

0,01

0,02

Anh

296

211.207

-82,79

-85,36

0,01

0,01

Đan Mạch

12

27.185

-70,73

-64,85

0

0

Nguồn: VITIC