Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2020 cả nước xuất khẩu 362.930 tấn gạo, thu về 192,01 triệu USD, giá trung bình 529 USD/tấn, giảm 5,8% về lượng và giảm 1,9% kim ngạch so với tháng 9/2020 nhưng tăng 4,1% về giá. So với tháng 10/2019 cũng giảm 19,2% về lượng và giảm 7,7% kim ngạch nhưng tăng 14,3% về giá.
Tính chung cả 10 tháng đầu năm 2020 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt trên 5,35 triệu tấn (giảm 2,8% so với 10 tháng đầu năm 2019), thu về gần 2,64 tỷ USD (tăng 9,5%), giá trung bình đạt 493,3 USD/tấn (tăng 12,7%).
Trong tháng 10/2020 xuất khẩu gạo sang đa số thị trường sụt giảm so với tháng 9/2020, trong đó xuất khẩu sang Philippines giảm 45% cả về lượng và kim ngạch, đạt 51.443 tấn, tương đương 25,18 triệu USD; Indonesia giảm 28% về lượng và giảm 31% kim ngạch, đạt 7.875 tấn, tương đương 3,85 triệu USD; tuy nhiên xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Bờ Biển Ngà tăng 121,8% về lượng, tăng 111,9% về kim ngạch, đạt 39.676 tấn, tương đương 19,16 triệu USD; Trung Quốc tăng 100,5% về lượng, tăng 93,4% về kim ngạch, đạt 81.022 tấn, tương đương 41,28 triệu USD; Ghana tăng 49% về lượng, tăng 56% về kim ngạch, đạt 78.847 tấn, tương đương 46,39 triệu USD.
Tính chung trong cả 10 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu gạo sang Philippines vẫn đứng đầu về kim ngạch, đạt trên 1,86 triệu tấn, tương đương 868,66 triệu USD, giá trung bình 466,8 USD/tấn, giảm 4,3% về lượng, nhưng tăng 8,5% về kim ngạch và tăng 13,4% về giá so với 10 tháng đầu năm 2019; chiếm 34,8% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 32,9% trong tổng kim ngạch.
Trung Quốc đứng thứ 2 với 657.619 tấn, tương đương 379,55 triệu USD, giá trung bình 577,2 USD/tấn, tăng mạnh 54% về lượng, tăng 79,2% về kim ngạch và tăng 16,3% về giá so với cùng kỳ năm 2019; chiếm gần 12,3% trong tổng lượng và chiếm 14,4% trong tổng kim ngạch.
Thị trường Ghana đứng thứ 3 đạt 490.959 tấn, tương đương 263,8 triệu USD, giá 537,3 USD/tấn, tăng mạnh 40,4% về lượng, tăng 52,2% về kim ngạch và tăng 8,4% về giá so với cùng kỳ, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gạo trong 10 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019 thì thấy đa số thị trường tăng kim ngạch, trong đó xuất khẩu tăng cao ở một số thị trường như: Indonesia tăng 15,6% về lượng và tăng 209,6% về kim ngạch, đạt 83.812 tấn, tương đương 45,61 triệu USD; Tây Ban Nha cũng tăng 99,6% về lượng và tăng 134,3% về kim ngạch, đạt 1.371 tấn, tương đương 0,74 triệu USD; Pháp tăng 103% về lượng và tăng 108,7% về kim ngạch, đạt 3.020 tấn, tương đương 1,83 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Iraq giảm gần 66% cả về lượng và kim ngạch, đạt 90.000 tấn, tương đương 47,61 triệu USD; Hồng Kông giảm 34% về lượng và giảm 28% kim ngạch, đạt 68.329 tấn, tương đương 38,68 triệu USD; Senegal giảm 33% về lượng và giảm 26% kim ngạch, đạt 42.061 tấn, tương đương 14,98 triệu USD.

Xuất khẩu gạo 10 tháng đầu năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

10 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

5.351.386

2.639.667.443

-2,84

9,48

100

100

Philippines

1.860.974

868.660.411

-4,33

8,45

34,78

32,91

Trung Quốc đại lục

657.619

379.552.744

54,02

79,19

12,29

14,38

Ghana

490.959

263.804.321

40,43

52,24

9,17

9,99

Malaysia

526.315

225.553.072

7,24

15,86

9,84

8,54

Bờ Biển Ngà

401.195

184.479.415

-22,3

-17,16

7,5

6,99

Singapore

93.329

51.320.700

16,71

21,72

1,74

1,94

Iraq

90.000

47.610.003

-66,68

-65,64

1,68

1,8

Indonesia

83.812

45.610.877

152,62

209,55

1,57

1,73

Hồng Kông (TQ)

68.329

38.684.086

-34,12

-27,76

1,28

1,47

Mozambique

53.578

26.912.320

26,21

33,06

1

1,02

U.A.E

39.820

22.345.932

-1,18

5,88

0,74

0,85

Saudi Arabia

29.101

16.996.432

10,34

18,69

0,54

0,64

Australia

23.830

15.023.492

58,42

59,71

0,45

0,57

Senegal

42.061

14.980.503

-33,15

-26,41

0,79

0,57

EU

21.569

11.503.797

22,31

21,77

0,4

0,44

Mỹ

16.445

11.291.377

14,98

20,02

0,31

0,43

Đài Loan (TQ)

16.404

9.152.559

-22,79

-7,88

0,31

0,35

Cộng hòa Tanzania

15.173

8.719.869

-20

-17,47

0,28

0,33

Ba Lan

9.078

4.720.937

7,93

7,35

0,17

0,18

Hà Lan

7.715

3.965.916

36,02

35,71

0,14

0,15

Nga

7.662

3.311.281

-65,93

-63,98

0,14

0,13

Nam Phi

5.413

2.973.383

-31,21

-22,68

0,1

0,11

Pháp

3.020

1.829.315

103,09

108,69

0,06

0,07

Angola

3.295

1.579.212

-78,89

-72,78

0,06

0,06

Ukraine

2.243

1.366.537

-0,58

20,89

0,04

0,05

Thổ Nhĩ Kỳ

1.336

797.491

1,91

28,65

0,02

0,03

Chile

1.641

774.383

36,52

28,73

0,03

0,03

Tây Ban Nha

1.371

747.327

99,56

134,31

0,03

0,03

Bangladesh

561

288.749

-89,03

-84,57

0,01

0,01

Bỉ

385

240.302

-72,06

-74,21

0,01

0,01

Algeria

334

224.725

-97,74

-96,04

0,01

0,01

Brunei

321

136.104

-95,93

-95,86

0,01

0,01

 

Nguồn: VITIC