Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2020 xuất khẩu cà phê sụt giảm trên 21% cả về lượng và kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 130.284 tấn, tương đương 220,59 triệu USD; tuy nhiên, giá tăng nhẹ 0,3%, đạt 1.693,1 USD/tấn. Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu tăng 4,8% về lượng, tăng 3,2% về kim ngạch nhưng giảm 1,6% về giá so với cùng kỳ năm 2019, đạt 815.165 tấn cà phê, tương đương 1,37 tỷ USD, giá trung bình 1.683,7 USD/tấn.
Ước tính, xuất khẩu cà phê tháng 6/2020 đạt 140.000 tấn, trị giá 237 triệu USD, tăng 7,5% về lượng và tăng 7,4% về trị giá so với tháng 5/2020. Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, đạt 955.000 tấn, trị giá 1,609 tỷ USD, tăng 3,7% về lượng và tăng 2,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2020 ước đạt 1.693 USD/tấn, giảm 0,02% so với tháng 5/2020 nhưng tăng 1,1% so với tháng 6/2019. Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt khoảng 1.685 USD/tấn, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 5 tháng đầu năm, cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đức, chiếm 16,5% trong tổng lượng và chiếm 14,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 134.289 tấn, tương đương 202,16 triệu USD, giá 1.505,4 USD/tấn, tăng 21,3% về lượng và tăng 15,1% về kim ngạch, giảm 5,1% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Đông Nam Á là thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ cà phê Việt Nam giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 11,8%, 13,3% và 1,7% đạt 70.226 tấn, tương đương 140,26 triệu USD, giá 1.997,3 USD/tấn, chiếm 8,6% trong tổng lượng và chiếm 10,2% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ cũng giảm 12,5% về lượng, giảm 4,9% về kim ngạch nhưng tăng 8,7% về giá, đạt 69.150 tấn, tương đương 124,21 triệu USD, giá trung bình 1.796,2 USD/tấn, chiếm 8,5% trong tổng lượng và chiếm 9,1% trong tổng kim ngạch.
Trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê sang đa số thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Mexico giảm 83,8% về lượng và giảm 81,9% về kim ngạch, đạt 850 tấn, tương đương 1,43 triệu USD; Nam Phi giảm 83,6% về lượng và giảm 73,6% về kim ngạch, đạt 283 tấn, tương đương 0,66 triệu USD; Lào giảm73% cả về lượng và kim ngạch, đạt 348 tấn, tương đương 1,64 triệu USD;
Tuy nhiên, xuất khẩu tăng mạnh về kim ngạch ở một số thị trường như: Ba Lan tăng 51%, đạt 20,97 triệu USD; Hà Lan tăng 48,5%, đạt 11,49 triệu USD; Canada tăng 38,2%, đạt 7,13 triệu USD.
Xuất khẩu cà phê 5 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/6/2020)
Thị trường
|
5 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
815.165
|
1.372.461.418
|
4,81
|
3,18
|
100
|
100
|
Đức
|
134.289
|
202.160.576
|
21,28
|
15,09
|
16,47
|
14,73
|
Mỹ
|
69.150
|
124.205.254
|
-12,49
|
-4,92
|
8,48
|
9,05
|
Italia
|
68.868
|
107.900.826
|
-1,45
|
-4,33
|
8,45
|
7,86
|
Tây Ban Nha
|
58.165
|
93.723.399
|
2,11
|
2,57
|
7,14
|
6,83
|
Nhật Bản
|
48.583
|
84.657.094
|
16,81
|
17,47
|
5,96
|
6,17
|
Nga
|
36.987
|
69.252.208
|
-4,17
|
-4,11
|
4,54
|
5,05
|
Philippines
|
32.074
|
68.793.613
|
-11,46
|
-15,98
|
3,93
|
5,01
|
Bỉ
|
39.853
|
66.065.997
|
11,83
|
16,97
|
4,89
|
4,81
|
Algeria
|
31.833
|
48.505.020
|
4,17
|
-1,95
|
3,91
|
3,53
|
Trung Quốc
|
15.058
|
34.588.226
|
-17,09
|
-16,12
|
1,85
|
2,52
|
Malaysia
|
17.511
|
30.674.896
|
-6,37
|
0,23
|
2,15
|
2,24
|
Hàn Quốc
|
16.569
|
29.848.394
|
12,32
|
8,96
|
2,03
|
2,17
|
Anh
|
16.317
|
27.074.518
|
-31,69
|
-28,66
|
2
|
1,97
|
Thái Lan
|
13.844
|
23.195.217
|
19,58
|
12,88
|
1,7
|
1,69
|
Ba Lan
|
9.571
|
20.971.992
|
37,91
|
51,01
|
1,17
|
1,53
|
Pháp
|
13.481
|
19.886.549
|
-21,55
|
-24,28
|
1,65
|
1,45
|
Australia
|
10.002
|
16.388.159
|
29,06
|
18,4
|
1,23
|
1,19
|
Ấn Độ
|
11.488
|
16.148.227
|
-29,2
|
-32,81
|
1,41
|
1,18
|
Hà Lan
|
6.263
|
11.494.754
|
39,99
|
48,48
|
0,77
|
0,84
|
Indonesia
|
5.052
|
11.280.794
|
-52,67
|
-39,6
|
0,62
|
0,82
|
Bồ Đào Nha
|
6.700
|
10.552.518
|
-4,6
|
-8,1
|
0,82
|
0,77
|
Israel
|
4.024
|
8.981.394
|
14,48
|
8,42
|
0,49
|
0,65
|
Ai Cập
|
5.495
|
8.749.283
|
-7,55
|
-7,24
|
0,67
|
0,64
|
Hy Lạp
|
4.919
|
7.563.205
|
-9,33
|
-12,11
|
0,6
|
0,55
|
Canada
|
3.704
|
7.125.704
|
28,34
|
38,22
|
0,45
|
0,52
|
Ukraine
|
2.069
|
4.072.122
|
-11,28
|
-15,01
|
0,25
|
0,3
|
Myanmar
|
602
|
2.378.412
|
22,36
|
19,55
|
0,07
|
0,17
|
Romania
|
1.096
|
2.186.560
|
-25,29
|
-32,63
|
0,13
|
0,16
|
Chile
|
556
|
1.672.905
|
-73,95
|
-54,34
|
0,07
|
0,12
|
Lào
|
348
|
1.644.152
|
-72,85
|
-72,26
|
0,04
|
0,12
|
Phần Lan
|
884
|
1.559.362
|
-2,32
|
-23,5
|
0,11
|
0,11
|
Mexico
|
850
|
1.425.921
|
-83,75
|
-81,87
|
0,1
|
0,1
|
Singapore
|
382
|
1.220.159
|
11,05
|
1,41
|
0,05
|
0,09
|
Campuchia
|
413
|
1.072.108
|
49,1
|
17,49
|
0,05
|
0,08
|
Hungary
|
225
|
1.051.334
|
-62,18
|
-68,86
|
0,03
|
0,08
|
New Zealand
|
408
|
843.523
|
-41,88
|
-33,13
|
0,05
|
0,06
|
Đan Mạch
|
527
|
733.571
|
0
|
-12,54
|
0,06
|
0,05
|
Nam Phi
|
283
|
664.791
|
-83,55
|
-73,61
|
0,03
|
0,05
|