Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, 9 tháng đầu năm nay Việt Nam đã thu về từ thị trường Italia trên 2,2 tỷ USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước thì kim ngạch xuất sang thị trường này giảm 6,03%. Tính riêng tháng 9/2017, kim ngạch xuất sang Italia giảm so với tháng 8, giảm 9,44% xuống còn 150,8 triệu USD.
Xuất khẩu sang Italia 9 tháng đầu năm nay hai nhóm hàng chủ lực điện thoại, linh kiện và giày dép đều suy giảm kim ngạch so với cùng kỳ, giảm tương ứng 25,41% và 8,61%, mặc dù chiếm lần lượt 32,2%; 9,6% với 729,3 triệu USD và 215,8 triệu USD.
Đứng thứ ba về kim ngạch là nhóm hàng cà phê, tuy chỉ đạt 215,1 triệu USD, nhưng tăng 15,19% so với 9 tháng 2016. Kế đến là hàng dệt may tăng 14,87% đạt 172,1 triệu USD.
Nhìn chung hàng hóa xuất sang thị trường Italia đều có kim ngạch tăng trưởng so với cùng kỳ, chiếm 58,3% trong đó phải kể đến nhóm hàng sắt thép và sản phẩm từ cao su có tốc độ tăng mạnh vượt trội. Sắt thép là nhóm hàng tăng mạnh nhất, tuy giá xuất bình quân giảm 32,26% xuống còn 1121,07 USD/tấn, nhưng so với cùng kỳ tốc độ xuất khẩu thép sang thị trường này đều tăng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 193,55% và 98,85%, đạt tương ứng 23,8 nghìn tấn, trị giá 26,7 triệu USD. Tăng mạnh đứng thứ hai là nhóm hàng sản phẩm từ cao su, đạt 11,2 triệu USD  tăng 94,42%.
Ngoài ra, xuất khẩu cao su, túi xách, máy móc thiết bị cũng có tốc độ tăng khá, tăng tương ứng 62,82%; 33,29% và 30,45%.
Ở chiều ngược lại, nhóm hàng với kim ngạch suy giảm chiếm 41% và xuất khẩu hạt tiêu giảm mạnh 28,76%, kim ngạch 5,2 triệu USD.
Chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Italia 9 tháng 2017

Chủng loại

9 tháng 2016 (USD)

9 tháng 2017 (USD)

So sánh (%)

Tổng

2.373.510.158

2.230.443.250

-6,03

điện thoại các loại và linh kiện

977.889.645

729.368.467

-25,41

giày dép các loại

236.213.856

215.877.565

-8,61

cà phê

186.794.923

215.160.762

15,19

hàng dệt may

149.838.225

172.120.436

14,87

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

194.968.020

156.509.037

-19,73

phương tiện vận tải và phụ tùng

103.781.709

135033605

30,11

máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

86.812.736

113246636

30,45

Hàng thủy sản

94.391.905

108.403.619

14,84

túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

31.415.407

41.873.576

33,29

hạt điều

26.208.790

30.528.927

16,48

sắt thép các loại

13.451.748

26.748.700

98,85

nguyên phụ liệu dệt may da giày

26.538.821

25.967.139

-2,15

sản phẩm từ sắt thép

20.586.065

23.837.768

15,8

Cao su

11.851.712

19297252

62,82

gỗ và sản phẩm gỗ

19.313.596

19.077.142

-1,22

sản phẩm từ chất dẻo

17.653.890

16.076.759

-8,93

hóa chất

12.968.232

12.577.924

-3,01

sản phẩm từ cao su

5.774.805

11.227.615

94,42

Đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phân

10.257.232

9.132.117

-10,97

sản phẩm gốm sứ

7.060.949

8.191.970

16,02

xơ sợi dệt các loại

6.985.644

6.777.361

-2,98

hạt tiêu

7.320.024

5.214.952

-28,76

sản phẩm mây, tre, cói, thảm

3.934.655

4094416

4,06

hàng rau quả

3.498.436

3.859.936

10,33

(tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet