Theo số liệu thống kê, trong 3 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 236,17 triệu USD, tăng 20,94% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển trong 3 tháng đầu năm 2015, với trị giá 124,52 triệu USD, tăng 31,98% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 52% tổng trị giá xuất khẩu (những năm trước giày dép và dệt may là hai nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất sang Thụy Điển).
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng ở vị trí thứ hai, trị giá 25,87 triệu USD, tăng 62,95% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là mặt hàng dệt may, trị giá 16,91 triệu USD, giảm 10%.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Giày dép các loại tăng 44,31%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 51,09% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó một số mặt hàng sụt giảm kim ngạch: túi xách, ví, vali, mũ và ôdù giảm 16,71%; sản phẩm từ sắt thép giảm 5,86%; cao su giảm 20,47%; sản phẩm gốm sứ giảm 22,18%.
Theo các chuyên gia thương mại, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam nên có sự tập trung hơn nữa vào việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, truyền thống, như: dệt may, giầy dép, thủy sản, vv Đó cũng là mặt hàng nhập khẩu tiêu dùng của Thụy Điển Như vậy, Việt Nam sẽ chủ động hơn trong việc tăng trưởng nhanh và ổn định xuất khẩu đối với thị trường Thụy Điển.
Số liệu của hải quan về xuất khẩu sang Thụy Điển 3 tháng năm 2015
Mặt hàng
|
3Tháng/2014
|
3Tháng/2015
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
195.284.457
|
236.178.200
|
+20,94
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
94.355.248
|
124.525.519
|
+31,98
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
15.880.121
|
25.877.363
|
+62,95
|
Hàng dệt may
|
18.790.583
|
16.910.910
|
-10
|
Giày dép các loại
|
7.251.976
|
10.465.273
|
+44,31
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.667.379
|
8.559.198
|
+11,63
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
6.216.503
|
6.394.219
|
+2,86
|
Hàng thủy sản
|
4.515.409
|
4.107.815
|
-9,03
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
4.608.397
|
3.838.325
|
-16,71
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác
|
5.790.595
|
3.402.219
|
-41,25
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.598.628
|
3.387.612
|
-5,86
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.097.390
|
1.658.065
|
+51,09
|
Nguyên phụ liệu dệt may
|
1.331.743
|
1.296.004
|
-2,68
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.059.360
|
1.281.131
|
+20,93
|
Sản phẩm gốm sứ
|
814.092
|
633.521
|
-22,18
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
416.430
|
572.629
|
+37,51
|
Cao su
|
683.433
|
543.562
|
-20,47
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet