(VINANET)-Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU trong năm 2013 đạt 24,65 tỷ USD, tăng 18,8% so với năm trước, chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Các thị trường Đức, Anh, Hà Lan, Italia, Pháp, Tây Ban Nha, Áo và Bỉ là 8 thị trường lớn nhất thuộc EU nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đều đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, chiếm 87% trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU tăng trưởng cao trong năm 2013 là: điện thoại các loại & linh kiện; giày dép các loại; hàng dệt may; máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện;…
Nhìn chung trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang hầu hết thị trường EU đều có mức tăng trưởng. Ngoài những thị trường xuất khẩu lớn trên thì những thị trường có giá trị xuất khẩu nhỏ cũng có mức tăng trưởng ấn tượng, cụ thể: Lucxămbua tăng 48,1%; Látvia tăng 41,06%; Bồ đào nha tăng 41,96%; Ixaren tăng 43,45%; Thụy điển tăng 34,65%. Bên cạnh đó cũng có một số thị trường giảm nhẹ trị giá xuất khẩu: Phần lan (-20,83%); Đan mạch (-3,01%); Rumani (-14,22%); Síp (-5,54%); Extonia (-2,68%); Manta là thị trường có giá trị xuất khẩu nhỏ nhất, giảm tới 57,37% so với năm 2012.
Kể từ ngày 1.1.2014, chính sách ưu đãi thuế quan (GSP) mới của Liên minh châu Âu (EU) sẽ được áp dụng với những thay đổi so với hiện nay. Theo đó, tất cả sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào EU đều được hưởng GSP tiêu chuẩn.
Hàng hóa được hưởng GSP sẽ có mức thuế nhập khẩu thấp và có khả năng cạnh tranh được trên thị trường, nhất là các sản phẩm dệt may, giày dép, thủy sản và hàng thủ công mỹ nghệ.
Để tận dụng cơ hội từ GSP, các doanh nghiệp (DN) Việt Nam cần nắm vững các quy định về GSP của từng nước như quy tắc về xuất xứ, chế độ trưởng thành, điều kiện về cạnh tranh, quy định về vận chuyển. Đồng thời các DN cần nâng cao chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm, giảm chi phí để hạ giá thành nhằm tăng cường hơn nữa sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, các DN cũng nên đa dạng hóa thị trường, tránh tập trung xuất khẩu vào một thị trường
Nhập khẩu hàng hóa từ các nước EU trong năm qua có trị giá là 9,45 tỷ USD, tăng 7,5% so với năm 2012. Các mặt hàng chính nhập khẩu từ thị trường này là: máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng; phương tiện vận tải khác và phụ tùng; dược phẩm; máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện;…
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang EU năm 2013
Thị trường
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
2013 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
20.755.755.747
|
24.657.065.241
|
+18,8
|
Đức
|
4.094.940.259
|
4.729.697.963
|
+15,5
|
Anh
|
3.033.600.590
|
3.699.010.012
|
+21,93
|
Hà Lan
|
2.476.218.312
|
2.937.139.778
|
+18,61
|
Italia
|
1.876.555.639
|
2.293.509.756
|
+22,22
|
Pháp
|
2.163.399.349
|
2.206.434.831
|
+1,99
|
Tây Ban Nha
|
1.793.606.850
|
2.113.077.875
|
+17,81
|
Áo
|
1.065.231.610
|
1.905.284.688
|
+78,86
|
Bỉ
|
1.146.718.655
|
1.324.802.929
|
+15,53
|
Thụy Điển
|
673.706.655
|
907.129.730
|
+34,65
|
Ixraen
|
279.274.269
|
400.608.505
|
+43,45
|
Slovakia
|
290.935.399
|
391.793.534
|
+34,67
|
Ba Lan
|
328.165.106
|
348.880.008
|
+6,31
|
Đan Mạch
|
276.067.819
|
267.764.543
|
-3,01
|
Bồ Đào Nha
|
173.337.007
|
246.076.894
|
+41,96
|
Hy Lạp
|
150.576.368
|
186.242.216
|
+23,69
|
Séc
|
180.053.491
|
180.720.069
|
+0,37
|
Latvia
|
72.513.943
|
102.287.417
|
+41,06
|
Phần Lan
|
99.719.568
|
78.944.736
|
-20,83
|
Rumani
|
80.605.700
|
69.145.042
|
-14,22
|
Hungari
|
57.576.917
|
60.158.656
|
+4,48
|
Slôvenia
|
290.935.399
|
44.356.318
|
-84,75
|
Lítva
|
36.880.978
|
43.224.287
|
+17,2
|
Lucxămbua
|
29.073.657
|
43.033.098
|
+48,01
|
Bungari
|
37.016.285
|
41.369.236
|
+11,76
|
Síp
|
17.661.448
|
16.683.678
|
-5,54
|
Extonia
|
11.538.125
|
11.228.997
|
-2,68
|
Manta
|
19.846.349
|
8.460.445
|
-57,37
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan