Theo Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), Việt Nam hiện có khoảng 200 doanh nghiệp chế biến hạt tiêu, trong đó 15 doanh nghiệp chiếm 70% lượng xuất khẩu, với 14 nhà máy chế biến sâu. Cùng với đó, 5 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm gần 30% thị phần xuất khẩu. Công nghệ chế biến hạt tiêu của Việt Nam hiện đã đạt các tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra các sản phẩm đa dạng như tiêu đen, tiêu trắng, tiêu nghiền bột và đóng gói nhỏ.
Hướng tới năm 2025, VPSA cho hay ngành hạt tiêu và gia vị sẽ tập trung hỗ trợ nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và an toàn thực phẩm. Đây là một phần trong chiến lược dài hạn nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, mở rộng thị trường và nâng cao vị thế của hạt tiêu Việt Nam trên thị trường thế giới.
Giá hạt tiêu trong nước hôm nay ở quanh mức 145.000 – 146.000 đồng/kg. Gia Lai, Bình Phước, Đồng Nai chốt giá thấp nhất, Đắk Nông và Bà Rịa – Vũng Tàu có giá cao nhất. Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giảm 0,41% đối với cả giá tiêu đen Lampung và giá tiêu trắng Muntok của Indonesia; IPC điều chỉnh tăng mạnh 3,33% đối với giá tiêu đen Kuching Malaysia ASTA và điều chỉnh tăng 4,31% đối với giá tiêu trắng Malaysia ASTA.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.113
|
-0,41
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.193
|
-0,41
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.350
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.000
|
+3,33
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.600
|
+4,31
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.350
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.650
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.550
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.